28

Lời tiên tri nghịch cùng Y-sơ-ra-ên, A-si-ri, và Ê-díp-tô

(Từ đoạn 28 đến đoạn 35)

Lời tiên tri nghịch cùng Ép-ra-im. – Ngăm đe và khuyên dỗ

1 Khốn thay cho mão triều thiên kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im, khốn thay cho hoa chóng tàn làm đồ trang sức đẹp nhứt dân ấy, đóng tại nơi trũng màu mỡ của những người say rượu! 2 Nầy, từ nơi Chúa có một người mạnh và có quyền, giống như cơn bão mưa đá, như trận gió phá hại, như nước lớn vỡ bờ. Người sẽ lấy tay ném cả xuống đất. 3 Mão triều thiên kiêu ngạo của những bợm rượu Ép-ra-im sẽ bị giày đạp dưới chân. 4 Cái hoa chóng tàn làm đồ trang sức đẹp nhứt dân ấy, đóng tại nơi trũng màu mỡ, cũng sẽ giống như trái vả chín trước mùa hè: người ta thấy nó, vừa mới vào tay thì đã nuốt.
5 Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ trở nên mão triều thiên chói sáng và mão miện rực rỡ của dân sót Ngài; 6 sẽ trở nên thần công chính cho kẻ ngồi trên tòa xét đoán, và sức mạnh cho những kẻ đuổi giặc nơi cửa thành.
7 Song những kẻ ấy cũng choáng váng vì rượu, xiêu tó vì các thứ rượu mạnh, thầy tế lễ và đấng tiên tri đều choáng váng vì rượu mạnh, bị rượu nuốt đi, nhân các thứ rượu mạnh mà xoàng ba; xem sự hiện thấy thì cắt nghĩa sai, xử kiện thì vấp ngã; 8 mửa ra ô uế đầy bàn tiệc, chẳng có chỗ nào sạch!
9 Vậy người sẽ dạy khôn cho ai, và khiến ai hiểu sự dạy dỗ mình? Có phải là dạy cho những trẻ con thôi bú, mới lìa khỏi vú chăng? 10 Vì, với họ phải giềng mối thêm giềng mối, giềng mối thêm giềng mối; hàng thêm hàng, hàng thêm hàng; một chút chỗ này, một chút chỗ kia! 11 Vậy nên Đức Giê-hô-va sẽ dùng môi lạ lưỡi khác mà phán cùng dân nầy. 12 Ngài đã phán cùng nó rằng: Đây là nơi yên nghỉ; hãy để kẻ mệt nhọc được yên nghỉ. Nầy là lúc mát mẻ cho các ngươi. Thế mà họ chẳng chịu nghe. 13 Lời Đức Giê-hô-va đối với họ sẽ là giềng mối thêm giềng mối, giềng mối thêm giềng mối; hàng thêm hàng, hàng thêm hàng; một chút chỗ nầy, một chút chỗ kia; hầu cho họ bước tới, thì ngã nhào và giập nát, sập bẫy, và bị bắt!
14 Vậy nên, hỡi các ngươi là những người ngạo mạn, cai trị dân nầy ở Giê-ru-sa-lem, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va. 15 Vì các ngươi nói rằng: Chúng ta đã kết ước với sự chết, và giao ước cùng nơi Âm phủ. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, sẽ chẳng chạm đến ta đâu. Chúng ta lấy sự nói dối làm nơi nương náu, sự gian lận làm nơi ẩn mình.
16 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta đặt tại Si-ôn một hòn đá để làm nền, là đá đã thử nghiệm, là đá góc quí báu, làm nền bền vững: ai tin sẽ chẳng gấp rút. 17 Ta sẽ lấy sự chánh trực làm dây đo, sự công bình làm chuẩn mực; mưa đá sẽ hủy diệt nơi ẩn náu bằng sự nói dối, nước sẽ ngập chỗ nương náu. 18 Bấy giờ ước các ngươi kết với sự chết sẽ phế đi, ước các ngươi giao cùng nơi Âm phủ sẽ không đứng được. Khi tai nạn hủy diệt trải qua, các ngươi đều bị giày đạp. 19 Mỗi lần tai nạn trải qua, sẽ bắt lấy các ngươi, vì nó trải qua mọi buổi sớm mai, ngày và đêm; chỉ có sự kinh sợ làm cho các ngươi hiểu biết lời dạy ấy. 20 Giường ngắn quá không thể duỗi mình; mền hẹp quá không thể quấn mình.
21 Vì Đức Giê-hô-va sẽ dấy lên như ở núi Phê-ra-xim; Ngài nổi giận như tại trũng Ga-ba-ôn, đặng làm việc Ngài, là việc khác thường, và làm công Ngài, là công lạ lùng. 22 Vậy bây giờ, đừng khinh lờn nữa, e dây trói càng buộc chặt các ngươi chăng; vì ta có nghe từ nơi Chúa, là Đức Giê-hô-va vạn quân, lịnh truyền hủy diệt cả đất.
23 Hãy lắng tai, nghe tiếng ta; hãy để ý, nghe lời ta! 24 Kẻ cày để gieo, há hằng ngày cứ cày luôn hay sao? Há chẳng vỡ đất và bừa hay sao? 25 Khi đã bộng bằng mặt đất rồi, há chẳng vãi tiểu hồi, gieo đại hồi ư? Há chẳng tỉa lúa mì nơi rãnh, mạch nha nơi đã cắm dấu, và đại mạch trên bờ ư? 26 Ấy là Đức Chúa Trời dạy và bảo nó cách phải làm. 27 Vì người ta chẳng dùng trái lăn mà nghiền tiểu hồi, cũng chẳng cho bánh xe lăn trên đại hồi; nhưng tiểu hồi thì đập bằng cái que, đại hồi thì đập bằng cái lẻ. 28 Người ta vẫn xay lúa mì; nhưng chẳng đập luôn, dầu cho hột thóc qua dưới bánh xe hoặc chân ngựa, song không giập nát. 29 Điều đó cũng ra bởi Đức Giê-hô-va vạn quân, mưu Ngài lạ lùng, sự khôn ngoan Ngài tốt lành.

28

Klei Hưn Êlâo Bi Kdơ̆ng Hŏng Phung Êphraim

  1Knap mñai yơh kơ kwang mnga jing klei mgao phung kreh kpiê ruă ti čar Êphraim,
   knap mñai yơh kơ mnga siam ñu dliu hĕ
  dôk ti dlông ƀuôn prŏng hlăm tlung jing snăk,
   kơ ƀuôn anăn klei mgao dlưh kyua kpiê ruă!
  2Nĕ anei, Khua Yang mâo sa čô myang leh anăn ktang,
   msĕ si angĭn êbŭ mâo pliêr,
  msĕ si angĭn bi rai, msĕ si angĭn êbŭ êa ktang dlai hang,
   ñu srăng dlăm digơ̆ ktang ti lăn.
  3Ñu srăng juă kwang mnga klei mgao phung kreh kpiê ruă ti čar Êphraim.
  4Leh anăn mnga siam ñu dliu hĕ
   dôk ti dlông ƀuôn prŏng hlăm tlung jing snăk
  srăng jing msĕ si boh hra ksă êlâo yan bhang.
   Tơdah sa čô ƀuh boh anăn pô anăn mă hlăm kngan ñu
   leh anăn ƀơ̆ng mtam.

  5Hlăm hruê anăn, Yêhôwa kơ phung kahan
   srăng jing sa boh đuôn mtao klei guh kơang,
  leh anăn đuôn mtao siam
   kơ kdrêč phung ƀuôn sang ñu adôk.
  6Ñu srăng jing klei mĭn klei kpă pioh kơ khua phat kđi,
   leh anăn klei ktang kơ phung bi kdŭn phung roh mơ̆ng ƀăng jang.

Klei Brei Răng leh anăn Klei Ƀuăn kơ Ƀuôn Yêrusalem

  7Phung anei msĕ mơh hwĭr kŏ kyua êa kpiê,
   leh anăn êbat ting ring rang kyua kpiê ktang ngă:
  phung khua ngă yang leh anăn phung khua pô hưn êlâo hwĭr kŏ kyua kpiê ktang ngă,
   êa kpiê bi mbŭk diñu leh;
  diñu êbat ting ring rang kyua kpiê ktang ngă,
   diñu čhuai bi ƀuh, diñu têč hnêč êjai dôk phat kđi.
  8Jih jang jhưng huă bŏ hŏng ô̆,
   amâo mâo anôk doh ôh.

  9“Kơ hlei pô ñu srăng mtô klei thâo mĭn?
   Kơ hlei pô ñu srăng mblang klei mtô?
   Djŏ mơ̆ kơ phung hđeh lui mam, mrâo tlaih mơ̆ng ksâo?
  10Kyuadah mâo snei:
   ngă leh anăn lŏ ngă bĕ, ngă leh anăn lŏ ngă mơh,
  pruê̆ lŏ thiăm kơ pruê̆, pruê̆ lŏ thiăm kơ pruê̆ mơh,
   tinei ƀiă, tinăn ƀiă.”

  11 Sĭt nik, Yêhôwa srăng blŭ kơ phung ƀuôn sang anei
   hŏng êlah phung tue leh anăn hŏng klei blŭ mkăn.
  12Kơ diñu yơh Ñu lač,
   “Nĕ anei anôk mdei, brei bĕ pô êmăn dưi mdei;
  nĕ anei, anôk êđăp ênang,”
   ƀiădah diñu amâo čiăng hmư̆ ôh.
  13Kyuanăn klei Yêhôwa blŭ srăng truh kơ diñu,
   ngă leh anăn lŏ ngă bĕ, ngă leh anăn lŏ ngă bĕ mơh,
  pruê̆ lŏ thiăm kơ pruê̆, pruê̆ lŏ thiăm kơ pruê̆,
   tinei ƀiă, tinăn ƀiă mơh,
  čiăng kơ diñu dưi nao leh anăn êbuh mđang,
   êka, djŏ kđông, leh anăn arăng mâo mă.

  14Kyuanăn dôk hmư̆ bĕ klei Yêhôwa blŭ, Ơ phung khăng mưč,
   dôk kiă kriê phung ƀuôn sang anei ti ƀuôn Yêrusalem!
  15Kyuadah diih lač leh, “Hmei ngă leh klei bi mguôp hŏng klei djiê,
   leh anăn hmei bi mguôp leh hŏng Ƀuôn Phung Djiê.
  Tơdah klei bi knap êbeh dlai srăng găn,
   klei anăn amâo srăng truh kơ hmei ôh;
  kyuadah hmei brei leh klei luar jing anôk hmei kđap,
   leh anăn klei mplư jing anôk hmei đuĕ dăp.”
16 Kyuanăn Khua Yang Yêhôwa lač snei:
   “Nĕ anei, kâo dưm hlăm Siôn sa klŏ boh tâo,
  sa klŏ boh tâo arăng lông dlăng leh,
   boh tâo kiêng yuôm hlăm tur kjăp.
   Hlei pô đăo amâo srăng êdu ai ôh.
  17Kâo srăng brei klei djŏ jing aruăt klei mkă,
   leh anăn klei kpă ênô jing mnơ̆ng ktrŏ;
  boh tâo pliêr srăng bi rai hĕ anôk klei luar diih kđap,
   leh anăn êa srăng lip anôk diih đuĕ dăp.
  18Hlăk anăn klei diih bi mguôp hŏng klei djiê amâo srăng lŏ jing ôh;
   klei diih bi mguôp hŏng Ƀuôn Phung Djiê amâo srăng dôk kjăp ôh.
  Tơdah klei bi knap êbeh dlai srăng găn,
   diih srăng rai luč.
  19Grăp bliư̆ ñu srăng găn, ñu srăng mă mđuĕ diih.
   Kyuadah ñu srăng găn grăp aguah, hruê leh anăn mlam.”

   Leh anăn diih srăng huĭ êdi tơdah thâo săng klei hưn anăn.
  20Kyuadah jhưng pĭt jing đŭt đei kơ arăng dưi đih tinăn,
   leh anăn abăn điêt đei kơ arăng dưi msăm.
  21 Kyuadah Yêhôwa srăng kgŭ msĕ si ñu ngă leh ti čư̆ Pêrasim,
   ñu srăng ngêñ msĕ si hlăm tlung Gabaôn,
  čiăng kơ ñu dưi bi leh bruă ñu bi kngăr,
   leh anăn ngă bruă ñu, bruă arăng amâo tuôm thâo ôh.
  22Kyuanăn ară anei, đăm lŏ mưč ôh,
   huĭdah klei kă lŏ hruôt diih ktang hĭn,
  kyuadah kâo hmư̆ leh mơ̆ng Khua Yang Yêhôwa kơ phung kahan
   klei ñu mtă srăng bi rai jih lăn čar.

  23Mđing knga, leh anăn dôk hmư̆ asăp kâo.
   Mđing knga bĕ leh anăn hmư̆ klei kâo blŭ.
  24Djŏ mơ̆ pô kai hma čiăng rah dôk kai nanao?
   Djŏ mơ̆ ñu tlăng leh anăn bi ƀhĭ nanao lăn ñu?
  25Tơdah leh ñu bi dap rŏng lăn,
   amâo djŏ hĕ ñu rah mjeh anel leh anăn mjeh kumin;
  leh anăn buh mdiê ƀlê bi pruê̆,
   mdiê ôrgơ djŏ anôk bi kčah leh,
   leh anăn mdiê mkăn ti roh hma?
  26Kyuadah Aê Diê ñu mtô kơ ñu,
   leh anăn bi hriăm ñu ngă djŏ.

  27Arăng amâo plat ôh mjeh anel hŏng kmŭt,
   leh anăn pông êdeh aseh amâo juă ôh mjeh kumin;
  ƀiădah arăng čăm mjeh anel hŏng giê,
   leh anăn mjeh kumin hŏng giê mơh.
  28Arăng bi ƀhĭ mdiê ƀlê čiăng ngă kpŭng, arăng amâo prah ñu nanao ôh.
   Wăt tơdah arăng brei pông êdeh leh anăn jơ̆ng aseh ñu, ñu amâo mâo ƀhĭ ôh.
  29Klei anăn msĕ mơh kbiă mơ̆ng Yêhôwa kơ phung kahan,
   ñu jing pô kčĕ yuôm bhăn, leh anăn pô thâo mĭn snăk.