Sự vinh hiển của Giê-ru-sa-lem mới. – Sự hủy diệt những kẻ ác
1 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Trời là ngai ta, đất là bệ chân ta. Các ngươi sẽ xây nhà thể nào cho ta? Các ngươi sẽ lấy nơi nào làm chỗ nghỉ ngơi cho ta?⚓2 Đức Giê-hô-va phán: Mọi sự nầy đều bởi tay ta làm ra, và có như vậy. Nầy là kẻ mà ta đoái đến: tức là kẻ nghèo khó có lòng ăn năn đau đớn, nghe lời nói ta mà run. 3 Làm thịt một con bò, cũng như giết một người; tế bằng một con chiên con, cũng như bẻ cổ một con chó; dâng của lễ chay, cũng như chọc huyết heo; đốt hương cũng như ngợi khen thần tượng. Vì những kẻ ấy đã chọn đường mình, lòng ưa thích những việc gớm ghiếc, 4 thì ta cũng kén chọn những sự phỉnh dỗ, lấy những điều họ sợ mà giáng cho. Vì ta đã gọi mà chẳng ai thưa, ta đã phán mà họ không nghe, lại làm điều ác trước mắt ta, chọn điều ta không vừa ý. 5 Hỡi các ngươi là kẻ nghe lời phán Đức Giê-hô-va mà run, hãy nghe lời Ngài: Anh em các ngươi ghét các ngươi, vì cớ danh ta bỏ các ngươi, từng nói rằng: Xin Đức Giê-hô-va được vinh hiển, đặng chúng ta thấy sự vui mừng các ngươi; nhưng chính họ sẽ bị hổ thẹn. 6 Có tiếng om sòm nổi lên từ trong thành; có tiếng la lối vang ra từ đền thờ; là tiếng của Đức Giê-hô-va, Ngài báo trả cho kẻ thù nghịch mình. 7 Nó chưa ở cữ đã sanh nở; chưa chịu đau đớn, đã đẻ một trai.⚓8 Ai đã hề nghe một sự thể nầy? Ai đã hề thấy sự gì giống như vậy? Nước há dễ sanh ra trong một ngày, dân tộc há dễ sanh ra trong một chặp? Mà Si-ôn mới vừa nằm nơi, đã sanh con cái. 9 Đức Giê-hô-va phán: Ta là Đấng đã mở lòng mẹ ra, há chẳng săn sóc sự sanh đẻ hay sao? Đức Chúa Trời ngươi phán: Ta là Đấng đã khiến sanh đẻ, há lại làm cho son sẻ hay sao? 10 Các ngươi là kẻ yêu Giê-ru-sa-lem, hãy vui với nó, hãy mừng vì nó! Các ngươi là kẻ đã khóc vì Giê-ru-sa-lem, hãy cùng nó hớn hở vui cười; 11 hầu cho các ngươi sẽ được bú và no bởi vú của sự yên ủi nó; được vắt sữa và lấy làm vui sướng bởi sự dư dật của vinh quang nó. 12 Vì Đức Giê-hô-va phán như vầy: nầy, ta sẽ làm cho sự bình an chảy đến nó như một con sông, và sự vinh hiển của các dân như nước vỡ bờ; các ngươi sẽ được bú, được bồng trên hông, và mơn trớn trên đầu gối. 13 Ta sẽ yên ủi các ngươi như mẹ yên ủi con, và ấy là tại trong Giê-ru-sa-lem mà các ngươi sẽ được yên ủi. 14 Các ngươi sẽ thấy mọi điều đó, thì trong lòng được sự vui vẻ, và xương cốt các ngươi sẽ nẩy nở như cỏ non; tay Đức Giê-hô-va sẽ tỏ ra cùng tôi tớ Ngài, và Ngài sẽ giận nghịch cùng kẻ cừu địch. 15 Nầy, Đức Giê-hô-va sẽ đến với lừa, và xe cộ Ngài giống như gió lốc, hầu cho cơn giận của Ngài thêm nóng nảy, và sự quở trách của Ngài biến thành ngọn lửa hừng. 16 Đức Giê-hô-va sẽ lấy lửa và gươm làm sự xét đoán Ngài trên mọi xác thịt, và số những kẻ phải chết bởi Đức Giê-hô-va là nhiều lắm. 17 Những kẻ biệt mình riêng ra và tự làm sạch mình để đến các vườn, ở đằng sau một cái cây giữa đó, ăn thịt heo, thịt chuột, và những đồ ăn gớm ghiếc, thì sẽ chết với nhau, Đức Giê-hô-va phán vậy. 18 Về phần ta, ta biết việc làm và ý tưởng chúng nó; kỳ đến mà ta sẽ nhóm các nước và các thứ tiếng; chúng nó sẽ đến và thấy sự vinh hiển ta. 19 Ta sẽ đặt một dấu hiệu giữa họ; những kẻ trong vòng họ đã tránh khỏi nạn, thì ta sẽ sai đến khắp các nước, tức là đến Ta-rê-si, Phun, Lút là dân có tài bắn cung, Tu-banh và Gia-van, cho đến trong các cù lao xa, là nơi chưa hề nghe danh tiếng ta, và chưa từng thấy sự vinh hiển ta. Bấy giờ chúng sẽ rao truyền sự vinh hiển ta ra trong các nước. 20 Đức Giê-hô-va phán: Các dân ngoại sẽ đem hết thảy anh em các ngươi cỡi ngựa, xe, kiệu, la, lạc đà một gu, từ các nước mà đem đến núi thánh ta, là Giê-ru-sa-lem, đặng dâng họ cho Đức Giê-hô-va làm của lễ, cũng như con cái Y-sơ-ra-ên đem của lễ trong đồ đựng sạch sẽ mà vào đền thờ Đức Giê-hô-va vậy. 21 Đức Giê-hô-va phán: Ta lại từ trong đám họ lựa kẻ làm thầy tế lễ và làm người Lê-vi. 22 Đức Giê-hô-va phán: Vì như trời mới đất mới mà ta hầu dựng, sẽ cứ còn trước mặt ta thể nào, thì dòng giống và danh hiệu các ngươi cũng sẽ cứ còn thể ấy.⚓23 Đức Giê-hô-va phán: Từ ngày trăng mới nầy đến ngày trăng mới khác, từ ngày Sa-bát nọ đến ngày Sa-bát kia, mọi xác thịt sẽ đến thờ lạy trước mặt ta. 24 Khi dân sự ra ngoài, sẽ thấy thây của những người đã bội nghịch cùng ta; vì sâu chúng nó chẳng hề chết, lửa chúng nó chẳng hề tắt; chúng nó sẽ làm sự gớm ghiếc cho mọi xác thịt.⚓
66
Yawmsaub teem txem rua ib tsoom tebchaws
1Yawmsaub has le nuav tas, “Lub ntuj yog kuv lub zwm txwv, lub nplajteb yog kuv lub rooj tag taw, mas lub tsev kws mej yuav ua rua kuv yuav nyob hovtwg, hab kuv lub chaw su yuav nyob hovtwg? 2Tej nuav puavleej yog kuv txhais teg ua txhad muaj huvsw tshwm lug.” Yawmsaub has le nuav ntaag. “Tug kws kuv yuav saib ntsoov yog tug kws txu fwjchim hab leeg txem tuaj nruab sab hab tshee quas nyo rua kuv tej lug.
3“Tug kws tua nyuj xyeem zoo yaam le tug kws tua tuabneeg. Tug kws tua mivnyuas yaaj xyeem zoo yaam le tug kws luv dev cej daab. Tug kws ua kevcai xyeem qoob loos zoo yaam le tug kws muab ntshaav npua lug xyeem, Tug kws ua kevcai xyeem roj ntoos tsw qaab ua lub chaw cim ntsoov, zoo yaam le tug kws pe txoov daab. Puab cov nuav nyag xaiv taug nyag txujkev, hab puab zoo sab rua puab tej kev qas vuab tsuab. 4Kuv yuav xaiv kev txom nyem nyuaj sab rua puab, hab coj tej kws puab ntshai lug raug puab, tsua qhov thaus kuv hu tsw muaj leejtwg teb, thaus kuv has tsw muaj leejtwg noog. Puab ua tej kws kuv pum tas phem kawg hab xaiv yuav yaam kws kuv tsw nyam.”
5Mej cov kws tshee quas nyo rua Yawmsaub tej lug, ca le noog nwg tej lug has tas, “Mej cov kwvtij kws ntxub mej hab muab mej laim tseg vem yog saib rua kuv lub npe tau has tas, ‘Thov ca Yawmsaub tau koob meej sub peb txhad tau pum mej tej kev xyiv faab.’ Tassws puab cov ntawd yog cov kws yuav raug txaaj muag. 6Ca le noog saib, muaj suab nrov ntsug qeeg huv lub nroog, muaj suab nrov huv lub tuam tsev tuaj. Tub yog lub suab kws Yawmsaub ua pauj nwg cov yeeb ncuab ntaag.
7“Ua ntej kws nwg tsw tau ua mob teb nwg tub yug mivnyuas lawm, ua ntej kws nwg tsw tau mob plaab nwg kuj yug tau ib tug tub. 8Leejtwg txeev nov dua le nuav? Leejtwg txeev pum tej kws zoo le nuav? Ib nub xwb yuav tshwm swm tau lub tebchaws lov? Ib plag ntshws xwb yuav yug tau ib haiv tuabneeg lov? Thaus Xi‑oo chiv ua mob teb nwg yug tau nwg tej tub taamswm ntawd.” 9Yawmsaub has tas, “Kuv coj lug txug swjhawm lawm es tseed yuav tsw pub ca yug lov?” Mej tug Vaajtswv has tas, “Kuv kws pub kuas yug yuav kaw lub plaab mivnyuas lov?”
10“Mej cov suavdawg kws nyam Yeluxalee 'e, mej ca le nrug nwg xyiv faab hab zoo sab rua nwg. Mej cov suavdawg kws quaj ntsuag nwg 'e, mej ca le nrug nwg zoo sab xyiv faab. 11Mej txhad tau ntxais kuas tsau rua huv nwg lub xubndag kws txawj nplig mej, hab mej txhad tau haus nwg lub koob meej kws muaj nplua quas mag zoo sab hlo.”
12Yawmsaub has le nuav tas, “Saib maj, kuv yuav pub kev vaam meej rua nwg ib yaam le tug nam dej, hab pub ib tsoom tebchaws tej nyaj txag rua nwg yaam le tug nam dej kws ndwg lug nyaab hlo. Mej yuav tau ntxais, nwg yuav puag mej rua ntawm nwg lub xubndag hab nchus ntawm nwg hauv caug. 13Ib yaam le leej nam nplig tug mivnyuas, kuv yuav nplig mej le ntawd, mej yuav tau txais kev nplig sab rua huv Yeluxalee.” 14Mej yuav pum hab mej yuav zoo sab xyiv faab, mej tej pob txhaa yuav hlub mog quas nyoos yaam le tej nroj tsuag. Mas luas yuav paub tas Yawmsaub txhais teg nrug nraim nwg cov tub qhe nyob, hab nwg txujkev chim tawm tsaam nwg cov yeeb ncuab. 15Yawmsaub yuav nrug nplaim tawg lug, hab nwg tej tsheb ua rog lug zoo yaam le cua daaj cua dub. Nwg yuav coj nwg txujkev chim lug ua npau quas vog, hab nwg yuav xuas nplaim tawg qhuab ntuag. 16Yawmsaub yuav xuas suavtawg hab nwg raab ntaaj txav txem rua ib tsoom tuabneeg, mas cov kws raug Yawmsaub tua tuag yuav coob kawg le.
17“Cov kws tu hab ntxuav puab tug kheej kuas dawb huv txhad nkaag tau rua huv tej vaaj, moog lawv kua tug kws nyob huv plawv puab, hab noj nqaj npua hab nqaj tsuag hab tej kws qas vuab tsuab, mas puab yuav ua ke moog txug qhov kawg.” Yawmsaub has le nuav ntaag. 18“Kuv paub tej kws puab ua hab tej kws puab xaav, mas kuv lug qaws ib tsoom tebchaws hab cov tuabneeg kws has txhua yaam lug huvsw. Puab yuav tuaj pum kuv tug fwjchim ci ntsaa ab. 19Kuv yuav txawb ib yaam txujci rua huv plawv puab. Hab kuv yuav khaiv cov kws dim kev tuag moog rua ib tsoom tebchaws, yog moog rua tebchaws Thasi hab cov tuabneeg Puj hab Lus kws txawj tua neev nti, hab moog txug tebchaws Thunpaa hab tebchaws Yavaa, moog txug tej tebchaws ntawm ntug havtxwv kws deb kawg, yog cov kws tsw tau nov kuv lub koob meej hab tsw tau pum dua kuv tug fwjchim ci ntsaa ab. Mas puab yuav pav kuv tug fwjchim ci ntsaa ab huv plawv ib tsoom tebchaws. 20Puab yuav coj mej tej kwvtij suavdawg tawm huv ib tsoom tebchaws huvsw lug xyeem rua Yawmsaub, yuav caij tej neeg tej tsheb ua rog tej tsheb nyuj hab caij luj txwv hab caij ntxhuav lug rua huv Yeluxalee kws yog kuv lub roob dawb huv, ib yaam le cov Yixayee coj tej kws ua kevcai xyeem qoob loos huv lub choo kws huv lawd tuaj xyeem rua huv Yawmsaub lub tuam tsev.” Yawmsaub has le nuav ntaag. 21“Hab kuv yuav muab puab cov qee leej ua pov thawj hab ua cov Levi.” Yawmsaub has le nuav ntaag.
22Yawmsaub has tas, “Lub ntuj tshab hab lub nplajteb tshab kws kuv yuav tswm nyob ruaj rua ntawm kuv xubndag le caag, mej caaj ceg hab mej lub npe yuav nyob ruaj ib yaam le ntawd. 23Txhua nub hli xab moog txug nub hli taag hab txwj nub Xanpatau moog txug lwm nub Xanpatau ib tsoom tuabneeg suavdawg yuav tuaj pe hawm rua ntawm kuv xubndag.” Yawmsaub has le nuav ntaag.
24“Hab puab yuav tawm moog saib tej tuabneeg kws faav xeeb rua kuv tej cev tuag. Tej kaas kws noj puab yuav tsw tuag hab tej suavtawg kws kub puab yuav tsw tuag le, puab yuav qas vuab tsuab rua ib tsoom tuabneeg suavdawg.”