Chức vụ Đức Chúa Jêsus trong xứ Ga-li-lê và xứ Giu-đê
(Từ đoạn 2 đến đoạn 12)
Đám cưới tại Ca-na
1 Cách ba ngày sau, có đám cưới tại thành Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, và mẹ Đức Chúa Jêsus có tại đó. 2 Đức Chúa Jêsus cũng được mời đến dự đám với môn đồ Ngài. 3 Vừa khi thiếu rượu, mẹ Đức Chúa Jêsus nói với Ngài rằng: Người ta không có rượu nữa. 4 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi đàn bà kia, ta với ngươi có sự gì chăng? Giờ ta chưa đến. 5 Mẹ Ngài nói với những kẻ hầu bàn rằng: Người biểu chi, hãy vâng theo cả. 6 Vả, tại đó có sáu cái ché đá, định dùng về sự rửa sạch cho người Giu-đa, mỗi cái chứa hai ba lường nước.⚓7 Đức Chúa Jêsus biểu họ rằng: Hãy đổ nước đầy những ché nầy; thì họ đổ đầy tới miệng. 8 Ngài bèn phán rằng: Bây giờ hãy múc đi, đem cho kẻ coi tiệc. Họ bèn đem cho. 9 Lúc kẻ coi tiệc nếm nước đã biến thành rượu (vả, người không biết rượu nầy đến bởi đâu, còn những kẻ hầu bàn có múc nước thì biết rõ), bèn gọi chàng rể, 10 mà nói rằng: Mọi người đều đãi rượu ngon trước, sau khi người ta uống nhiều rồi, thì kế đến rượu vừa vừa. Còn ngươi, ngươi lại giữ rượu ngon đến bây giờ. 11 Ấy là tại Ca-na, trong xứ Ga-li-lê, mà Đức Chúa Jêsus làm phép lạ thứ nhứt, và tỏ bày sự vinh hiển của mình như vậy; môn đồ bèn tin Ngài. 12 Sau việc đó, Ngài với mẹ, anh em, và môn đồ Ngài đều xuống thành Ca-bê-na-um; và chỉ ở tại đó ít ngày thôi.⚓
Đức Chúa Jêsus tại Giê-ru-sa-lem. – Những kẻ bán bị đuổi khỏi đền thờ
(Mat 21:12,13; Mac 11:15-17; Lu 19:45,46)
13 Lễ Vượt qua của dân Giu-đa hầu đến; Đức Chúa Jêsus lên thành Giê-ru-sa-lem.⚓14 Trong đền thờ, Ngài thấy có người buôn bán bò, chiên, bồ câu, và có người đổi bạc dọn hàng ở đó. 15 Ngài bện một cái roi bằng dây, bèn đuổi hết thảy khỏi đền thờ, chiên và bò nữa; vãi tiền người đổi bạc và đổ bàn của họ. 16 Ngài phán cùng kẻ bán bồ câu rằng: Hãy cất bỏ đồ đó khỏi đây, đừng làm cho nhà Cha ta thành ra nhà buôn bán. 17 Môn đồ Ngài bèn nhớ lại lời đã chép rằng: Sự sốt sắng về nhà Chúa tiêu nuốt tôi.⚓ 18 Các người Giu-đa cất tiếng thưa cùng Ngài rằng: Thầy làm như vậy thì cho chúng tôi xem thấy phép lạ chi? 19 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hãy phá đền thờ nầy đi, trong ba ngày ta sẽ dựng lại!⚓20 Người Giu-đa lại nói: Người ta xây đền thờ nầy mất bốn mươi sáu năm, mà thầy thì sẽ dựng lại trong ba ngày! 21 Nhưng Ngài nói về đền thờ của thân thể mình. 22 Vậy, sau khi Ngài được từ kẻ chết sống lại rồi, môn đồ gẫm Ngài có nói lời đó, thì tin Kinh thánh và lời Đức Chúa Jêsus đã phán. 23 Đương lúc Ngài ở thành Giê-ru-sa-lem để giữ lễ Vượt qua, có nhiều người thấy phép lạ Ngài làm, thì tin danh Ngài. 24 Nhưng Đức Chúa Jêsus chẳng phó thác mình cho họ, vì Ngài nhận biết mọi người, 25 và không cần ai làm chứng về người nào, bởi Ngài tự hiểu thấu mọi điều trong lòng người ta.
2
Noau Racoâiq Tâng Vil Cana
1Vớt bar tangái ễn bữn noau racoâiq lacuoi tâng vil Cana, cruang Cali-lê. Mpiq Yê-su ỡt pỡ ki, 2cớp noau mơi Yê-su cớp tỗp rien tễ án toâq pỡ ki tê. 3Toâq blŏ́ng nho khoiq nheq chơ, mpiq Yê-su atỡng Yê-su neq: “Sanua blŏ́ng alới khoiq nheq chơ.” 4Yê-su ta‑ỡi mpiq án neq: “Tỡ bữn ntrớu, mpiq. Nâi la tỡ cỡn ranáq cứq. Ngư cứq táq tỡ yũah toâq.” 5Ngkíq mpiq Yê-su atỡng máh cũai táq ranáq neq: “Ntrớu án ớn anhia táq, anhia táq aki.” 6Tỗp I-sarel bữn rit cóq ariau atĩ nhũang ễ cha. Ngkíq ntốq ki bữn tapoât lám khang tamáu dŏq puai rit ki. Muoi khang tadỡng bar pái chít aluoi dỡq. 7Yê-su ớn cũai táq ranáq ki neq: “Sanua anhia chóq dỡq yỗn poân máh khang ki.” Chơ alới chóq dỡq li tambớr khang. 8Vớt ki Yê-su ớn alới ễn neq: “Sanua anhia puoc dỡq tễ khang nâi; chơ aloŏh yỗn thâu kễ nguaiq.” Cũai táq ranáq dững dỡq ki toâq pỡ thâu kễ. 9Chơ thâu kễ nguaiq chim, ma dỡq ki khoiq cỡt blŏ́ng nho. Thâu kễ ki tỡ dáng tễ léq blŏ́ng nâi toâq, ma cũai táq ranáq puoc dỡq ki dáng. Ngkíq thâu kễ arô cũai ca ĩt lacuoi, 10cớp án pai neq: “Toâq noau mơi tamoi, noau dốq aloŏh blŏ́ng ễm nhũang voai yỗn tamoi nguaiq. Toâq tamoi nguaiq sa‑ữi chơ, ki nŏ́q noau aloŏh blŏ́ng ntiah ễn. Ma trỗ nâi anhia aloŏh blŏ́ng ễm ntun lứq.” 11Yê-su táq yỗn dỡq cỡt blŏ́ng tâng vil Cana cruang Cali-lê. Nâi la ranáq salễh trỗ dâu lứq án táq. Án táq ngkíq dŏq apáh chớc án. Ngkíq tỗp rien tễ án sa‑âm án. 12Vớt ki Yê-su, mpiq án, a‑ễm samiang án, cớp tỗp rien tễ án, pỡq chu vil Cabê-na-um. Alới ỡt ngki bar pái tangái.