6

Môi-se khuyên dân Y-sơ-ra-ên yêu mến Chúa, chớ hề quên răn giới, và ơn của Ngài

1 Vả, nầy là điều răn, luật lệ và mạng lịnh mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phán dặn ta dạy lại cho, để các ngươi làm theo nó trong xứ mà các ngươi sẽ đi vào nhận lấy; 2 hầu cho ngươi kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, trọn đời, ngươi và con cháu ngươi vâng giữ các luật lệ và điều răn của Ngài mà ta truyền cho ngươi, để ngươi được sống lâu ngày. 3 Hỡi Y-sơ-ra-ên, ngươi hãy nghe lấy và cẩn thận làm theo, hầu cho ngươi được phước và thêm lên nhiều trong xứ đượm sữa và mật, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi đã phán hứa cùng ngươi.
4 Hỡi Y-sơ-ra-ên! hãy nghe: Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta là Giê-hô-va có một không hai.
5 Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. 6 Các lời mà ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi; 7 khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi, và phải nói đến, hoặc khi ngươi ngồi trong nhà, hoặc khi đi ngoài đường, hoặc lúc ngươi nằm, hay là khi chỗi dậy. 8 Khá buộc nó trên tay mình như một dấu, và nó sẽ ở giữa hai con mắt ngươi như ấn chỉ; 9 cũng phải viết các lời đó trên cột nhà, và trên cửa ngươi.
10 Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã dẫn ngươi vào xứ mà Ngài thề cùng tổ phụ ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp, đặng ban cho ngươi, khiến ngươi lấy được những thành lớn và tốt mà ngươi không có xây cất; 11 những nhà đầy đủ các thứ của mà ngươi không có chất chứa; các giếng mà ngươi không có đào; cây nho và cây ô-li-ve mà ngươi không có trồng; khi ngươi ăn và được no nê, 12 khá giữ lấy mình, kẻo ngươi quên Đức Giê-hô-va, là Đấng đã đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là khỏi nhà nô lệ.
13 Ngươi phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, phục sự Ngài, và lấy danh Ngài mà thề. 14 Chớ theo các thần khác trong những thần của các dân tộc ở xung quanh các ngươi, 15 vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ngự ở giữa ngươi, là Đức Chúa Trời kỵ tà, e cơn thạnh nộ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi nổi lên cùng ngươi và Ngài diệt ngươi khỏi mặt đất chăng. 16 Các ngươi chớ thử Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, như đã thử Ngài tại Ma-sa. 17 Khá cẩn thận giữ lấy những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã truyền cho ngươi. 18 Vậy, ngươi phải làm điều ngay thẳng và tốt lành trước mặt Đức Giê-hô-va, để ngươi được phước và vào nhận lấy xứ tốt đẹp mà Đức Giê-hô-va đã thề hứa cùng tổ phụ ngươi, để ban cho ngươi; 19 và Đức Giê-hô-va sẽ đuổi hết những kẻ thù nghịch ra khỏi trước mặt ngươi, y như Ngài đã phán vậy.
20 Về ngày sau, khi con ngươi hỏi ngươi rằng: Các chứng cớ, luật lệ, và mạng lịnh nầy là chi, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã truyền cho cha? 21 thì hãy đáp rằng: Chúng ta đã bị làm tôi mọi cho Pha-ra-ôn tại xứ Ê-díp-tô, và Đức Giê-hô-va có dùng tay mạnh đem chúng ta ra khỏi xứ ấy. 22 Đức Giê-hô-va có làm trước mặt chúng ta những dấu kỳ và phép lạ rất lớn lao đáng sợ, mà hại xứ Ê-díp-tô, Pha-ra-ôn, và cả nhà người; 23 Ngài đã đem chúng ta ra khỏi xứ ấy, để dẫn vào xứ Ngài đã thề cùng tổ phụ chúng ta; để ban cho chúng ta. 24 Đức Giê-hô-va có phán cùng chúng ta khá làm theo các luật lệ nầy, kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, hầu cho chúng ta được phước luôn luôn, và được Ngài bảo tồn sự sống cho chúng ta y như Ngài đã làm đến ngày nay. 25 Vả, chúng ta sẽ được xưng là công bình nếu chúng ta cẩn thận làm theo các điều răn nầy trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, y như Ngài đã phán dặn vậy.

6

Môi-se Atỡng Tễ Ŏ́c Patâp

1“Nheq tữh ŏ́c patâp nâi, Yiang Sursĩ, Ncháu hái, khoiq ớn cứq arĩen anhia. Cóq anhia táq puai máh ŏ́c patâp nâi pỡ cutễq ca anhia ễ mut cheng ndỡm. 2Bo anhia noâng tamoong, cóq anhia cớp tŏ́ng toiq anhia, yám noap Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp trĩh dũ ŏ́c Ncháu patâp na cứq, ca cứq atỡng anhia sanua, dŏq anhia têq bữn ỡt dũn tâng cutễq ki. 3Máh cũai I-sarel ơi! Cóq anhia sa‑âm cớp táq puai níc ŏ́c Yiang Sursĩ patâp! Chơ anhia têq ỡt ien khễ cớp bữn cũai rứh clứng achỗn; cớp anhia têq bữn tamoong tâng cutễq phốn phuor cớp bữn dũ ŏ́c Yiang Sursĩ, la Ncháu achúc achiac anhia, khoiq par‑ữq chơ.
4“Máh cũai I-sarel ơi! Cóq anhia tamứng yỗn samoât máh ŏ́c nâi! Ống Yiang Sursĩ toâp cỡt Ncháu tỗp hái. 5Cóq anhia ayooq Yiang Sursĩ nheq tễ mứt pahỡm, nheq tễ sarnớm, cớp nheq tễ rangứh rahỡ anhia. 6Chỗi khlĩr ŏ́c patâp ca cứq ntôm atỡng anhia tâng tangái nâi. 7Cóq anhia atỡng tỗp con châu anhia dáng tê. Cóq anhia atỡng alứp-adữq níc, bo anhia ỡt tâng dống tỡ la pỡq tâng rana, bo anhia rlu tỡ la táq ranáq. 8Cóq anhia sacŏ́ng dŏq tâng ngcŏ́ng, cớp tán dŏq tâng caliac, dŏq cỡt tếc catoaih atỡng anhia. 9Cóq anhia chĩc dŏq tâng máh santŏ́ng toong, cớp tâng tanũl bân ngoah toong viang vil anhia.

Môi-se Catoaih Atỡng Cóq Trĩh

10“Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, ễ dững anhia mut chu cutễq án ễ chiau yỗn anhia, samoât án khoiq par‑ữq dŏq cớp A-praham, I-sac, cớp Yacốp. Án ễ yỗn anhia bữn máh vil la‑a cớp bữn máh sanốc ntữn; ma vil nâi anhia tỡ bữn táng bữm. 11Tâng máh dống ki bữn poân moang crơng ngoaih ma anhia tỡ bữn chuaq tỡ la parỗm bữm; bữn dỡq chữong anhia tỡ bữn píq, cớp bữn nưong o‑li‑vê cớp nưong nho, ma anhia tỡ bữn chóh dŏq. Toâq Yiang Sursĩ dững anhia mut chu cutễq ca bữn moang crơng sana samoât anhia yoc, 12cóq anhia kĩaq mứt pahỡm yỗn khâm, chỗi khlĩr Yiang Sursĩ, án ca dững aloŏh anhia vớt tễ cỡt cũai sũl tâng cruang Ê-yip-tô. 13Anhia cóq sang toam Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, cớp táq ống ranáq án sâng. Toâq anhia thễ dũan ŏ́c ntrớu, cóq anhia arô ống ramứh án sâng. 14Chỗi cucốh sang rup yiang, tỡ la máh yiang cũai canŏ́h sang, alới ca ỡt mpễr tỗp anhia. 15Khân anhia táq clốq, Yiang Sursĩ cỡt cutâu ngưr chóq anhia; ŏ́c cutâu ki ariang pla ũih toâq chíl cớp pupứt nheq tữh anhia; yuaq Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ỡt cớp anhia, cớp án tỡ bữn pruam anhia puai yiang canŏ́h.
16“Chỗi chim Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, ariang anhia khoiq táq pỡ ntốq Masah. 17Cóq anhia trĩh dũ ŏ́c án patâp ca án khoiq chiau yỗn anhia. 18Cóq anhia táq máh ranáq o cớp pĩeiq yáng moat Yiang Sursĩ; ngkíq anhia bữn ỡt ien khễ, cớp anhia bữn roap cutễq phốn phuor ca Yiang Sursĩ khoiq par‑ữq cớp achúc achiac anhia; 19cớp anhia riap tuih aloŏh nheq cũai par‑ũal anhia, samoât Yiang Sursĩ khoiq ữq chơ.
20“Toâq chumát, tỗp con châu anhia ễ blớh neq: ‘Cỗ nŏ́q Yiang Sursĩ, Ncháu hái, ớn trĩh máh ŏ́c án patâp nâi?’ 21Chơ cóq anhia atỡng alới neq: ‘Tỗp hái khoiq cỡt cũai sũl puo Ê-yip-tô, cớp Yiang Sursĩ khoiq chuai tỗp hái na chớc toâr lứq. 22Moat hái bữn hữm ranáq salễh toâr lứq, cớp ranáq crứn ngcŏh lứq ca án táq chóq cũai Ê-yip-tô, chóq puo cớp dũ náq cũai ayững atĩ puo. 23Yiang Sursĩ yỗn hái loŏh tễ cruang Ê-yip-tô dŏq dững hái pỡq chu ntốq nâi, cớp ễ chiau cutễq yỗn tỗp hái ndỡm, samoât án khoiq par‑ữq cớp achúc achiac hái chơ. 24Yuaq ngkíq, Yiang Sursĩ, la Ncháu hái, ớn hái trĩh máh ŏ́c án patâp nâi, cớp yỗn hái yám noap án. Khân hái táq puai, án lứq yỗn tỗp hái bữn níc máh ramứh o. 25Khân hái trĩh tanoang tapứng dũ ŏ́c Yiang Sursĩ ớn, án lứq sâng bũi pahỡm cớp hái.’