1 Một ngày kia, Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, nói cùng gã trai trẻ vác binh khí mình, mà rằng: Hè, chúng ta hãy đi qua đồn quân Phi-li-tin, đóng ở phía bên kia. Nhưng người chẳng nói cho cha mình hay. 2 Bấy giờ, Sau-lơ ở tại đầu ranh Ghi-bê-a, dưới cây lựu của Mi-gơ-rôn, còn đạo quân theo người ước chừng sáu trăm người. 3 A-hi-gia, con trai A-hi-túp, anh của Y-ca-bốt, con trai Phi-nê-a, cháu Hê-li, mặc áo ê-phót, làm thầy tế lễ tại Si-lô. Dân sự không biết Giô-na-than đi. 4 Ở giữa đèo mà Giô-na-than gắng sức đi đặng đến đồn Phi-li-tin, có một răng đá ở bên nầy, và một răng ở bên kia; cái nầy gọi là Bốt-sết, còn cái kia gọi là Sê-nê. 5 Một cái răng đá mọc lên về phía bắc, đối ngang Mích-ma, còn cái kia ở tại phía nam, đối ngang Ghê-ba. 6 Giô-na-than nói cùng kẻ vác binh khí mình rằng: Hè, chúng ta hãy hãm đồn của những kẻ chẳng chịu cắt bì kia. Hoặc giả Đức Giê-hô-va sẽ hành sự vì chúng ta chăng; vì Đức Giê-hô-va khiến cho số ít người được thắng cũng như số đông người vậy. 7 Kẻ vác binh khí của người thưa rằng: Hãy làm điều ông ước, và đi nơi nào ông muốn; lòng ông dẫn ông đi đâu, tôi sẽ theo đó. 8 Giô-na-than tiếp: Nầy, chúng ta hãy đi đến những người ấy, tỏ mình ra cho chúng nó. 9 Nếu chúng nó nói: Hãy đợi chúng ta đến cùng các ngươi, thì chúng ta sẽ đứng lại chỗ mình và không lên đến cùng chúng nó. 10 Còn nếu chúng nó nói rằng: Hãy lên đến chúng ta; thì chúng ta sẽ lên; vì Đức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay chúng ta: điều đó sẽ dùng làm dấu hiệu cho chúng ta. 11 Vậy, hai người đều đi lên đồn Phi-li-tin. Dân Phi-li-tin nói: Kìa, những người Hê-bơ-rơ ra từ hang đá là nơi chúng nó ẩn trốn kia. 12 Lính của đồn nói cùng Giô-na-than và kẻ vác binh khí mà rằng: Hãy đi đến chúng ta, chúng ta có chuyện tỏ cùng hai ngươi. Giô-na-than nói với kẻ vác binh khí mình rằng: Hãy theo ta, vì Đức Giê-hô-va đã phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên. 13 Giô-na-than dùng tay và chân leo lên, và kẻ cầm binh khí leo theo. Người Phi-li tin ngã trước mặt Giô-na-than, và kẻ vác binh khí giết chúng nó chết ở đằng sau người. 14 Trong trận thứ nhứt nầy, Giô-na-than và kẻ vác binh khí người giết chừng hai mươi người, trong một khoảng nửa công đất. 15 Sự hãi hùng tràn ra trong trại quân, trong đồng, và trong cả dân Phi-li-tin. Quân đồn và đảng cướp giựt đều bị kinh khủng; đất bị rúng động: ấy như một sự kinh khiếp của Đức Chúa Trời vậy. 16 Lính canh của Sau-lơ ở tại Ghi-bê-a trong xứ Bên-gia-min, đều thấy quân chúng Phi-li-tin tản lạc và chạy trốn lộn xộn. 17 Bấy giờ, Sau-lơ nói với quân lính ở cùng mình rằng: Hãy kiểm điểm xem ai là những người đã bỏ hàng ngũ chúng ta. Chúng kiểm điểm, thấy thiếu Giô-na-than và kẻ vác binh khí người. 18 Sau-lơ nói cùng A-hi-gia rằng: Hãy đem hòm của Đức Chúa Trời đến gần (vì trong ngày đó hòm của Đức Chúa Trời ở cùng dân Y-sơ-ra-ên). 19 Nhưng trong khi Sau-lơ nói với thầy tế lễ, thì tiếng ồn ào lại càng thêm lên trong trại quân Phi-li-tin. Sau-lơ nói cùng thầy tế lễ rằng: Hãy rút tay ngươi lại. 20 Đoạn, Sau-lơ và hết thảy quân lính ở cùng người hiệp lại, đi tới chốn chiến trường, kìa thấy người Phi-li-tin rút gươm giết lẫn nhau, hỗn loạn cực điểm. 21 Những người Hê-bơ-rơ đã từ lâu phục dân Phi-li-tin và theo họ trong trại quân, nay lại trở lòng hiệp với dân Y-sơ-ra-ên vẫn theo cùng Sau-lơ và Giô-na-than. 22 Lại khi hết thảy người Y-sơ-ra-ên đương ẩn trong núi Ép-ra-im, nghe dân Phi-li-tin chạy trốn, cũng rượt đuổi theo chúng nó mà đánh giặc. 23 Đức Giê-hô-va giải cứu Y-sơ-ra-ên trong ngày đó; cơn giặc tràn đến Bết-A-ven. 24 Cũng trong ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên bị mệt đuối. Vả lại, Sau-lơ có thề cùng dân sự rằng: Đáng rủa sả người nào sẽ ăn vật thực gì trước khi chiều tối, tức trước khi ta báo thù những kẻ cừu địch ta! Vì vậy, cả dân sự đều cữ không ăn vật thực gì hết. 25 Song chúng dân đã đến trong một cái rừng có mật ong trên mặt đất. 26 Bấy giờ, dân sự đi vào trong rừng, thấy mật nầy chảy; chẳng ai dám chấm tay vào miệng, vì sợ lời thề. 27 Nhưng Giô-na-than không biết lời thề mà cha mình đã lập cùng dân sự, nên giơ đầu gậy mình cầm nơi tay chấm vào tàng mật ong, rồi lấy tay đem mật vào miệng, thì mắt người sáng ra. 28 Có người trong dân chúng cất tiếng nói rằng: Cha ông có thề cùng dân chúng rằng: Đáng rủa sả người nào ăn vật thực gì trong ngày nay. Vả, dân sự đều bị mệt đuối. 29 Giô-na-than đáp rằng: Cha ta làm rối cho xứ; hãy xem mắt ta đã sáng dường nào, vì cớ nếm chút mật nầy! 30 Ồ! chớ chi ngày nay dân sự đã ăn vật chiếm được của thù nghịch, thì sự thua bại dân Phi-li-tin đã lớn hơn biết bao! 31 Vậy ngày đó, dân Y-sơ-ra-ên đánh bại dân Phi-ti-tin từ Mích-ma cho đến A-gia-lôn. 32 Dân sự bị mệt đuối lắm, bèn xông vào của cướp, bắt chiên, bò, bò con, giết đi trên đất, rồi ăn thịt lộn với huyết. 33 Có người đến nói cùng Sau-lơ rằng: Kìa, dân sự phạm tội cùng Đức Giê-hô-va, mà ăn thịt lộn với huyết. Người đáp: Ấy là một sự lỗi đạo! Hãy lập tức lăn một hòn đá lớn đến gần ta.⚓34 Lại tiếp rằng: Hãy đi khắp cơ binh rao rằng mỗi người phải dẫn đến ta chiên và bò mình, và giết đi tại đây. Rồi các người sẽ ăn thịt nó; như vậy các người không phạm tội cùng Đức Giê-hô-va mà ăn thịt lộn với huyết. Thế thì, trong đêm đó, mỗi người trong chúng dẫn súc vật mình có dưới tay, và giết nó trên hòn đá. 35 Sau-lơ bèn lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va; ấy là bàn thờ thứ nhứt mà người lập cho Đức Giê-hô-va. 36 Đoạn, Sau-lơ nói: Chúng ta hãy đi xuống đuổi theo dân Phi-li-tin trong khi ban đêm, cướp phá chúng nó cho đến sáng sớm, và chớ để sống một ai. Chúng thưa rằng: Hãy làm mọi điều vua lấy làm phải. Thầy tế lễ bèn nói: Chúng ta hãy đến gần Đức Chúa Trời. 37 Sau-lơ cầu vấn Đức Chúa Trời rằng: Tôi phải nên xuống đuổi theo dân Phi-li-tin chăng? Ngài sẽ phó chúng nó vào tay Y-sơ-ra-ên chăng? Song lần nầy Đức Chúa Trời chẳng đáp lại lời gì hết. 38 Đoạn, Sau-lơ bảo rằng: Hỡi các quan trưởng của dân sự, hết thảy hãy đến gần đây, xét tìm tội lỗi đã phạm trong ngày nay là sao. 39 Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng giải cứu Y-sơ-ra-ên, mà thề rằng kẻ đã phạm tội, dẫu chính là Giô-na-than, con trai ta, cũng phải chết đi! Trong cả dân sự chẳng có ai đáp lời người. 40 Người bèn nói cùng cả Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi hãy đứng bên nầy; ta và Giô-na-than, con trai ta, sẽ đứng bên kia. Dân sự thưa rằng: Hãy làm điều vua lấy làm phải. 41 Sau-lơ thưa cùng Đức Giê-hô-va rằng: Ôi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Xin hãy tỏ ra sự thật. Giô-na-than và Sau-lơ bị chỉ ra, còn dân sự thì vô can.⚓42 Sau-lơ nói: Hãy bắt thăm cho ta và Giô-na-than, con trai ta. 43 Giô-na-than bị chỉ ra. Sau-lơ nói cùng Giô-na-than rằng: Hãy tỏ cho ta biết điều ngươi đã làm. Giô-na-than thú thật rằng: Tôi có dùng đầu gậy tôi cầm nơi tay mà nếm chút mật ong; nầy tôi đây phải chết. 44 Sau-lơ nói: Hỡi Giô-na-than, nếu ngươi không chết, nguyện Đức Giê-hô-va giáng họa rất nặng trên ta! 45 Nhưng dân sự đáp cùng Sau-lơ rằng: Uả! Giô-na-than, là người đã làm cho Y-sơ-ra-ên được đại thắng dường kia, phải chết sao? Điều đó chẳng nên! Chúng tôi chỉ sanh mạng của Đức Giê-hô-va mà thề rằng một sợi tóc trên đầu người sẽ chẳng rụng xuống đất; vì người ở cùng Đức Chúa Trời mà được thắng ngày nay. Như vậy, dân sự giải cứu Giô-na-than, và người khỏi bị xử tử. 46 Đoạn, Sau-lơ trở về, chẳng đuổi theo dân Phi-li-tin nữa; và dân Phi-li-tin đều trở về trong xứ mình. 47 Sau khi Sau-lơ đã cầm quyền nước Y-sơ-ra-ên, thì người giao chiến cùng kẻ thù nghịch mình tứ phía, tức cùng Mô-áp, Am-môn, Ê-đôm, các vua Xô-ba, và cùng dân Phi-li-tin; hễ người cử binh đến đâu, thì báo thù được đến đó. 48 Người tụ tập quân lính, đánh dân A-ma-léc, và giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi tay những kẻ cướp phá họ. 49 Các con trai của Sau-lơ là Giô-na-than, Gi-sê-vi, và Manh-ki-sua, người cũng có hai con gái; lớn, tên là Mê-ráp; nhỏ, tên là Mi-canh; 50 vợ của Sau-lơ tên là A-hi-nô-am, con gái của A-hi-mát. Tổng binh của đạo binh người là Áp-ne, con trai của Nê-rơ, chú của Sau-lơ. 51 Kích, cha của Sau-lơ và Nê-rơ, cha của Áp-ne, là con trai của A-bi-ên. 52 Trọn đời Sau-lơ có sự tranh chiến dữ dội cùng dân Phi-li-tin; hễ khi Sau-lơ thấy người mạnh mẽ và bạo dạn, thì chiêu mộ người theo mình.
14
Yaunathaa tua cov Filixatee
1Muaj ib nub Yaunathaa kws yog Xa‑u tug tub has rua tug hluas kws nqaa nwg tej cuab yeej ua rog tas, “Ib ca le hlaa moog rua tim cov Filixatee paab tub rog kws zuv kev.” Tassws nwg tsw qha rua nwg txwv paub. 2Xa‑u tsuam chaw nyob ntawm ntug moos Kinpe‑a huv qaab tsob ntoo txwv ntsab pobkws huv lub moos Miloo. Cov tuabneeg kws nrug Xa‑u nyob kwvlaam muaj rau pua leej, 3hab Ahiya kws coj lub efauj⚓ kuj nrug Xa‑u nyob. Ahiya txwv yog Ahithu kws yog Ikhanpau tug tijlaug, nwg yawm yog Fineha, nwg yawm koob yog Eli kws ua Yawmsaub tug pov thawj huv lub moos Silau. Cov tub rog kuj tsw paub tas Yaunathaa moog lawm. 4Lub dawm kws Yaunathaa yuav hlaa moog rua cov Filixatee paab tub rog kws zuv kev muaj ib ntxwj zeb zuag zuag nyob saab nuav hu ua Npauxe hab ib ntxwj zeb nyob saab tid hu ua Xene. 5Ntxwj zeb saab peg tshwm ncaaj ntawm Mimaj hab ntxwj zeb saab nraag tshwm ncaaj ntawm lub moos Kenpa. 6Yaunathaa has rua tug hluas kws nqaa nwg tej cuab yeej tas, “Ib ca le hlaa moog rua ntawm paab tub rog kws yog cov tuabneeg tsw ua kevcai txav. Tej zag Yawmsaub yuav paab peb tsua qhov tsw muaj ib yaam daabtsw yuav taav tau qhov kws Yawmsaub cawm peb tsw has nwg swv tuabneeg coob los tsawg.” 7Tug kws nqaa nwg tej cuab yeej teb nwg tas, “Koj ca le ua txhua yaam kws koj lub sab xaav ua. Kuv nrug koj ua ke hab koj lub sab xaav le caag kuv lub sab kuj ua ib yaam le ntawd.” 8Tes Yaunathaa txawm has tas, “Ib yuav hlaa moog rua ntawm cov tuabneeg hov hab tshwm rua puab pum. 9Yog puab has rua ib tas, ‘Ca le nyob tog txug thaus peb tuaj txug meb,’ tes ib yuav nyob tuabywv ntawm lub chaw hab ib yuav tsw nce moog rua ntawm puab. 10Yog puab has tas, ‘Ca le nce tuaj rua ntawm peb,’ tes ib yuav nce moog. Qhov kws puab teb le hov yuav qha rua ib paub tas Yawmsaub tub muab puab cob rua huv ib txhais teg lawm.” 11Ob tug txhad tshwm rua cov Filixatee paab tub rog pum, mas cov Filixatee has tas, “Saib nawj, cov Henplais tawm huv qhov tswv nraim tshwm tuaj lawm.” 12Tes cov tub rog kws zuv kev hov txawm hu Yaunathaa hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej has tas, “Ca le nce tuaj rua ntawm peb mas peb yuav qha ib yaam daabtsw rua meb.” Yaunathaa txawm has rua tug kws nqaa nwg tej cuab yeej tas, “Ca le lawv kuv qaab lug, tsua qhov Yawmsaub tub muab puab cob rua huv cov Yixayee txhais teg lawm.” 13Tes Yaunathaa txawm nkaag nce moog hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej kuj lawv nwg qaab moog. Cov tuabneeg nuav txhad le tuag rua ntawm Yaunathaa txhais teg hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej kuj tua puab lawv qaab moog. 14Thawj zag kws Yaunathaa hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej tua puab hov mas tuag kwvlaam neeg nkaum leej. Thaaj chaw kws puab sws tua hov daav le ib nkawm nyuj laij teb ib taav su. 15Cov Filixatee suavdawg raag zum zawg tsw has huv lub yeej hab ib ncig lub yeej. Paab tub rog kws zuv kev hab cov tub rog kws moog lws tebchaws kuj ntshai tshee quas nyo. Aav kuj tseeg quas nkawg, ua rua muaj kev raag zum zawg luj heev. 16Xa‑u cov tub rog kws faaj xwm huv lub moos Kinpe‑a huv Npeeyamee tebchaws tsaa muag saib na cav pum cov Filixatee coob coob hov dha tswv ntxhuv quas nyo rua hov u hov nuav. 17Tes Xa‑u txawm has rua cov tuabneeg kws nrug nwg nyob tas, “Ca le suav saib leejtwg tawm ntawm peb moog lawm.” Thaus puab suav saib na cav Yaunathaa hab tug kws nqaa nwg tej cuab yeej tsw nyob ntawd. 18Xa‑u txawm has rua Ahiya tas, “Ca le coj Vaajtswv lub swb xaab⚓ lug ntawm nuav,” tsua qhov lub swjhawm ntawd Vaajtswv lub swb xaabv nyob huv cov Yixayee lawm. 19Thaus Xa‑u nrug tug pov thawj has lug txawm muaj suab nrov heev quas zug huv cov Filixatee lub yeej. Xa‑u txhad has rua tug pov thawj tas, “Ca le nkaum teg, tsw xob ua nug lawm.” 20Tes Xa‑u hab nwg cov tub rog txawm sau nthwv moog ntaus rog, ua cav cov Filixatee rov sws tua ua ntxhuv quas nyo sws chaab sws chaws. 21Cov Henplais kws tub moog nrug cov Filixatee nyob ua ntej lug lawm hab tuaj rua huv lub yeej hov, kuj tig lug koom nrug cov Yixayee kws yog Xa‑u hab Yaunathaa tog. 22Thaus cov Yixayee kws tswv nraim rua peg toj sab Efa‑i tebchaws tau nov tas cov Filixatee saamswm tswv, puab kuj lawv qaab moog ua rog rua hab. 23Nub ntawd Yawmsaub cawm cov Yixayee le nuav. Puab txhad ntaus rog moog dhau plhawv lub moos Npe‑avee. 24Nub hov cov Yixayee raug kev ceblaaj heev vem yog Xa‑u twv tseg rua cov tub rog tas, “Leejtwg noj mov ua ntej nub tsw tau poob qho hab ua ntej kws kuv tsw tau pauj taub kuv cov yeeb ncuab taag, ca tug hov raug foom tsw zoo.” Vem le nuav cov tub rog tsw noj mov hlo le. 25Cov tuabneeg suavdawg moog rua huv haav zoov mas muaj zwb ntaab nyob huv peg teb. 26Thaus cov tuabneeg moog rua huv haav zoov lawm mas pum zwb ntaab saamswm nrug, tassws tsw muaj leejtwg cev teg muab lug noj, vem yog ntshai tej lug kws twv tseg lawd. 27Tassws Yaunathaa tsw nov leej txwv tej lug kws nwg twv rua cov pejxeem. Nwg txhad muab tug hauv paas nreg kws nwg coj tshaum xub ntaab cev teg muab cov zwb lug noj, tes nwg qhov muag txhad kaaj tuaj. 28Muaj ib tug yawm has tas, “Koj txwv twv tseg rua cov tub rog tas, ‘Nub nua leejtwg noj mov yuav raug foom tsw zoo.’ Cov tuabneeg txhad tsaug leeg heev.” 29Yaunathaa txhad has tas, “Kuv txwv ua rua lub tebchaws raug kev ceblaaj. Swm saib kuv lub qhov muag tub kaaj lawm vem kuv tau noj mivntswv zwb ntaab. 30Yog nub nua cov tuabneeg tau noj tej kws txeeb tau ntawm yeeb ncuab lug mas yuav zoo dua ntau npaug, tsua qhov nwgnuav qhov kws tua cov Filixatee kuj tsw muaj ntau lawm.” 31Nub ntawd puab tua cov Filixatee ntawm Mimaj moog txug lub moos Aiyaloo. Mas cov tub rog tsaug leeg heev. 32Puab txhad dha moog muab tej kws txeeb tau lug, yog yaaj hab nyuj hab mivnyuas nyuj coj lug tua kag rua huv aav, noj hlo nqaj hab ntshaav ua ke. 33Mas luas txhad moog has rua Xa‑u tas, “Cov tuabneeg ua txhum rua Yawmsaub vem yog noj hlo nqaj hab ntshaav.” Mas Xa‑u has tas, “Mej ua tuabneeg faav xeeb lawm. Ca le dov ib lub pob zeb luj lug rua ntawm kuv nuav.” 34Hab Xa‑u has tas, “Ca le moog has thoob plawg rua cov tuabneeg tas, ‘Mej txhua tug yuav tsum coj mej tej nyuj tej yaaj lug tua rua sau lub pob zeb nuav noj. Tsw xob ua txhum rua Yawmsaub vem yog noj nqaj hab ntshaav.’ ” Mas mo ntawd txhua tug coj puab tej nyuj lug tua rua hov ntawd. 35Xa‑u ua ib lub thaaj xyeem rua Yawmsaub. Yog thawj lub thaaj kws nwg ua rua Yawmsaub. 36Tes Xa‑u has tas, “Peb ca le moog lawv cov Filixatee mo ntuj hab txeeb puab tej hov txhua chaw ib mos kaaj ntug. Peb tsw xob tseg ib tug dim sav le.” Cov tuabneeg teb tas, “Ca le ua lawv le koj pum zoo.” Tassws tug pov thawj has tas, “Ca peb lug ua nug rua Vaajtswv ntawm nuav tsaiv.” 37Tes Xa‑u txhad nug Vaajtswv tas, “Kuv yuav moog lawv cov Filixatee los tsw xob moog? Koj yuav muab puab cob rua huv cov Yixayee txhais teg los tsw muab?” Tassws nub hov Vaajtswv tsw teb Xa‑u. 38Xa‑u txhad has tas, “Mej suavdawg kws yog cov thawj, ca le lug ntawm nuav, mej ca le tshuaj saib yog vem le caag nub nua muaj lub txem nuav tshwm lug. 39Muaj Yawmsaub tug kws cawm cov Yixayee muaj txujsa nyob pum, txawm yog txujkev txhum nyob ntawm kuv tug tub Yaunathaa los nwg yeej yuav tuag xwb.” Tassws cov tuabneeg suavdawg hov tsw muaj ib tug teb nwg le. 40Tes Xa‑u txawm has rua cov Yixayee suavdawg tas, “Ca mej tuaj ib tog, mas kuv hab kuv tug tub Yaunathaa tuaj ib tog.” Mas cov pejxeem has rua Xa‑u tas, “Ca le ua lawv le koj pum zoo.” 41Ua le hov Xa‑u txhad thov has tas, “Au Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv, ua caag nub nua koj tsw teb kuv kws yog koj tug qhev? Yog lub txem nyob ntawm kuv hab kuv tug tub Yaunathaa, thov teb rua Uli, yog lub txem nyob ntawm cov Yixayee thov teb rua Thumi.”⚓ Tes Xa‑u hab Yaunathaa txhad yog tog kws ua txhum mas cov pejxeem dim. 42Tes Xa‑u txhad has tas, “Rov qaab saib Uli hab Thumi rua kuv hab kuv tug tub Yaunathaa.” Mas kev txhum poob rua Yaunathaa. 43Tes Xa‑u txhad has rua Yaunathaa tas, “Koj tau ua daabtsw lawm? Ca le has rua kuv saib.” Yaunathaa txhad has tas, “Kuv tau swm noj mivntswv zwb ntaab ntawm tug hauv paas nreg huv kuv txhais teg. Kuv nyob ntawm nuav, kuv yeem tuag.” 44Xa‑u txhad has tas, “Yog kuv tsw tua koj thov Vaajtswv ua nyaav dua hov rua kuv. Yaunathaa koj yuav tuag tag tag le.” 45Cov pejxeem has rua Xa‑u tas, “Tswm nyog Yaunathaa kws coj kev kov yeej luj kawg lug rua cov Yixayee tuag lov? Tsw xob ua le hov. Muaj Yawmsaub kws muaj txujsa nyob pum, tsw tseev nwg ib txuj plaubhau poob rua huv aav le, vem nub nua nwg tau koom nrug Vaajtswv ua rog.” Cov pejxeem txhad txhwv tau Yaunathaa nwg txhad tsw tuag. 46Tes Xa‑u txawm tsw lawv caum cov Filixatee lawm. Cov Filixatee rov moog rua puab qub teb qub chaw. 47Thaus Xa‑u tau ua vaajntxwv kaav cov Yixayee, nwg ua rog rua nwg cov yeeb ncuab rua txhua faab, yog ua rog rua Mau‑a hab Aamoo hab Entoo hab cov vaajntxwv huv Xaunpa tebchaws hab cov Filixatee. Nwg moog rua hovtwg kuj ntaus yeej hov ntawd. 48Nwg muaj sab luj sab tuab ua rog hab ntaus yeej cov Amalej hab cawm cov Yixayee dim huv cov kws tuaj lws puab txhais teg. 49Xa‑u le tub yog Yaunathaa, Isavi hab Makhisuva. Nwg ob tug ntxhais tug hlub hu ua Mela, tug yau hu ua Mikhaa. 50Xa‑u tug quaspuj hu ua Ahinau‑aa, nwg yog Ahima‑a tug ntxhais. Xa‑u tug thawj rog yog Anaw kws yog Naw tug tub, Naw yog Xa‑u yawm laug. 51Khij yog Xa‑u txwv, Naw yog Anaw txwv, Naw hab Khij yog Anpi‑ee le tub. 52Xa‑u swm neej mas muaj kev ua rog rua cov Filixatee luj heev. Thaus Xa‑u pum leejtwg muaj zug hab sab luj sab tuab nwg coj lug nrug nwg nyob ua nwg le tub txwb tub khai.