1 Dân Phi-li-tin nhóm hiệp các đạo binh mình đặng làm giặc; chúng hiệp tại Sô-cô, thuộc về xứ Giu-đa, và đóng trại tại Ê-phê-Đa-mim, giữa Sô-cô và A-xê-ca. 2 Sau-lơ và người Y-sơ-ra-ên cũng nhóm hiệp, đóng trại tại trũng Ê-la, và dàn trận cùng dân Phi-li-tin. 3 Dân Phi-li-tin đứng trên núi phía nầy, còn Y-sơ-ra-ên đứng trên núi phía kia; trũng phân cách họ. 4 Bấy giờ, có một người lực sĩ từ trại quân Phi-li-tin mà ra, tên là Gô-li-át, quê ở Gát; bề cao người sáu thước một gang. 5 Người đội mão đồng trên đầu, mặc áo giáp đồng vảy cá, nặng năm ngàn siếc-lơ, 6 và những ủng đồng; sau lưng treo một cây lao đồng. 7 Cán của cây lao hắn như cây trục của thợ dệt cửi, và mũi của cây lao nầy nặng sáu trăm siếc-lơ. Kẻ vác binh khí hắn đi trước hắn. 8 Vậy, hắn ra đứng kêu la cùng đội ngũ Y-sơ-ra-ên rằng: Cớ sao các ngươi ra bày trận? Ta há chẳng phải là người Phi-li-tin, còn các ngươi, là tôi tớ của Sau-lơ sao? Hãy chọn một người trong các ngươi xuống đấu địch cùng ta. 9 Nếu khi đấu địch cùng ta, hắn trổi hơn và giết ta, thì chúng ta sẽ làm tôi các ngươi; nhưng nếu ta trổi hơn hắn và ta giết hắn, thì các ngươi sẽ làm tôi chúng ta, và hầu việc chúng ta. 10 Người Phi-li-tin lại còn nói rằng: Phải, ngày nay ta thách lời nầy cho đội ngũ Y-sơ-ra-ên: Hãy khiến một người ra, đặng chúng ta đấu địch cùng nhau. 11 Sau-lơ và cả Y-sơ-ra-ên nghe những lời của người Phi-li-tin, thì lấy làm hoảng hồn, sợ hãi lắm. 12 Vả, Đa-vít, là con trai của Y-sai, người Ê-phơ-rát kia, quê ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa; người có tám con trai; trong đời Sau-lơ, Y-sai đã cao tuổi rồi. 13 Ba con trai cả của Y-sai đã theo Sau-lơ nơi chiến trận: tên ba con trai ấy là: con cả Ê-li-áp, con thứ nhì A-bi-na-đáp, và con thứ ba Sa-ma. 14 Đa-vít là con út. Khi ba anh người đã theo Sau-lơ, 15 thì Đa-vít lìa nơi Sau-lơ, trở về Bết-lê-hem đặng chăn chiên của cha mình. 16 Người Phi-li-tin đi ra buổi mai và buổi chiều, tỏ mình ra như vậy trong bốn mươi ngày. 17 Vả, Y-sai nói cùng Đa-vít, con trai mình, mà rằng: Con hãy lấy một ê-pha hột rang và mười ổ bánh nầy, chạy mau đến trại quân đặng đem đưa cho các anh con. 18 Con cũng hãy đem mười bánh sữa nầy cho quan tướng cai ngàn quân, thử xem các anh con có mạnh chăng, và con phải đem về cho cha một dấu chi làm chứng về phần chúng nó. 19 Các anh con ở cùng Sau-lơ và hết thảy người Y-sơ-ra-ên tại trong trũng Ê-la, để đánh giặc cùng dân Phi-li-tin. 20 Ngày mai sáng sớm, Đa-vít để chiên cho một người chăn, lấy đồ vật mà đi, như Y-sai đã dặn người. Khi người đã đến đồn, thì đạo binh đi ra đặng dàn trận và reo tiếng chiến tranh. 21 Y-sơ-ra-ên và dân Phi-li-tin dàn trận, hai đạo quân đối nhau. 22 Đa-vít cất gánh nặng mình giao cho người giữ đồ vật, đoạn chạy đến chỗ dàn trận, tới hỏi thăm ba anh mình mạnh giỏi chăng. 23 Người đương nói chuyện cùng chúng, kìa người lực sĩ Gô-li-át, tức là người Phi-li-tin ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin xơm tới, và Đa-vít nghe hắn nói như những lời ngày trước. 24 Hết thảy người Y-sơ-ra-ên thấy người nầy, đều chạy trốn và run sợ lắm. Mọi người Y-sơ-ra-ên nói: 25 Các ngươi có thấy người đó xơm tới chăng? Hắn đến đặng sỉ nhục Y-sơ-ra-ên. Nếu ai giết được hắn, thì vua sẽ ban thưởng nhiều của cải, gả con gái mình cho người đó, và miễn xâu thuế cho nhà cha người ấy trong Y-sơ-ra-ên. 26 Đa-vít hỏi những người ở gần mình rằng: Người ta sẽ đãi thể nào cho kẻ giết được người Phi-li-tin nầy, và cất sự sỉ nhục khỏi Y-sơ-ra-ên? Vì người Phi-li-tin nầy, kẻ chẳng chịu phép cắt bì nầy, là ai, mà lại dám sỉ nhục đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống? 27 Người ta lấy lời thường nói ấy mà đáp cùng người rằng: Ai giết được hắn thì phần thưởng sẽ là như vậy. 28 Nhưng Ê-li-áp, anh cả người, nghe Đa-vít nói như vậy, nổi giận người, mà nói rằng: Cớ sao mầy đến đây? Mầy bỏ ít con chiên của chúng ta trong đồng vắng cho ai? Tao biết tánh kiêu ngạo và sự độc ác của lòng mầy. Ấy đặng xem tranh chiến nên mầy mới đến. 29 Đa-vít đáp rằng: Vậy, tôi có làm chi đâu? Ấy chỉ là một câu hỏi thôi! 30 Người dan xa anh mình, lặp hỏi những người khác cũng một câu ấy, thì người ta đáp như lần thứ nhứt. 31 Có người nghe các lời Đa-vít nói, bèn thuật lại cho Sau-lơ hay; Sau-lơ đòi người đến. 32 Đa-vít thưa với Sau-lơ rằng: Xin chớ ai ngã lòng vì cớ người Phi-li-tin kia! Kẻ tôi tớ vua sẽ đi đấu địch cùng hắn. 33 Sau-lơ đáp cùng Đa-vít rằng: Ngươi chẳng thế đi đấu địch cùng người Phi-li-tin kia, vì ngươi chỉ là một đứa con trẻ, còn hắn là một tay chiến sĩ từ thuở còn thơ. 34 Đa-vít tâu cùng Sau-lơ rằng: Khi tôi tớ vua chăn chiên của cha mình, hễ có sư tử hay là con gấu đến tha một con chiên của bầy, 35 thì tôi đuổi theo, đánh nó, rứt con chiên khỏi miệng nó; hễ nó cất lên cự tôi, tôi nắm râu nó, đánh và giết nó đi. 36 Tôi tớ vua đã đánh chết con sư tử và con gấu, vậy thì người Phi-li-tin không chịu phép cắt bì kia cũng sẽ đồng số phận với chúng nó; vì hắn đã sỉ nhục các đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống. 37 Đa-vít lại nói: Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi vấu sư tử và khỏi cẳng gấu, ắt sẽ giải cứu tôi khỏi tay người Phi-li-tin kia. Sau-lơ đáp rằng: Hãy đi, nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi! 38 Sau-lơ lấy áo chiến mình mặc cho Đa-vít, đội cái mão đồng lên đầu người, và mặc áo giáp cho người. 39 Đa-vít đeo gươm của Sau-lơ ở trên áo chiến và tập đi thử, vì không có thói quen. Nhưng người nói cùng Sau-lơ rằng: Tôi không thể mang khí giới nầy mà đi được; vì tôi không có thói quen. Đa-vít bèn cổi áo ấy ra, 40 cầm một cây gậy, lựa dưới khe năm cục đá bóng láng, để trong cái túi chăn chiên mình vẫn có, và cái trành ném đá ở nơi tay, rồi xơm tới người Phi-li-tin. 41 Người Phi-li-tin cũng xơm tới, đến gần Đa-vít, có kẻ vác binh khí đi trước. 42 Người Phi-li-tin xem Đa-vít, thấy người còn trẻ, nước da hồng hồng, mặt đẹp đẽ, thì khinh người. 43 Người Phi-li-tin nói cùng Đa-vít rằng: Ta há là một con chó nên ngươi cầm gậy đến cùng ta? Người Phi-li-tin bắt danh các thần mình mà rủa sả Đa-vít, 44 và tiếp rằng: Hãy lại đây, ta sẽ ban thịt ngươi cho chim trời và thú đồng. 45 Đa-vít đáp cùng người Phi-li-tin rằng: Ngươi cầm gươm, giáo, lao mà đến cùng ta; còn ta, ta nhân danh Đức Giê-hô-va vạn binh mà đến, tức là Đức Chúa Trời của đạo binh Y-sơ-ra-ên, mà ngươi đã sỉ nhục. 46 Ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ phó ngươi vào tay ta, ta sẽ giết ngươi, cắt đầu ngươi, và ngày nay ban thây của đạo binh Phi-li-tin cho chim trời và thú vật của đất. 47 Khắp thế gian sẽ biết rằng Y-sơ-ra-ên có một Đức Chúa Trời; và quân lính nầy sẽ thấy rằng Đức Giê-hô-va không giải cứu bằng gươm, hoặc bằng giáo; vì Đức Giê-hô-va là Chúa của chiến trận, và Ngài sẽ phó các ngươi vào tay chúng ta. 48 Xảy khi người Phi-li-tin đứng dậy, xơm tới đón Đa-vít, Đa-vít vội vàng chạy về hướng hàng trận quân nghịch đặng đón người Phi-li-tin. 49 Đa-vít thò tay vào túi mình, lấy một cục đá, ném nó bằng trành, trúng nơi trán người Phi-li-tin. Cục đá lọt thấu trong trán, Gô-li-át té úp mặt xuống đất. 50 Như vậy Đa-vít thắng được người Phi-li-tin bằng cái trành ném đá và cục đá, đánh chết hắn mà không có gươm nơi tay.⚓51 Đoạn, Đa-vít chạy lại, xông vào mình người Phi-li-tin, lấy gươm của hắn và rút ra khỏi vỏ, giết hắn, và cắt đầu đi. Dân Phi-li-tin thấy kẻ lực sĩ mình đã chết, thì chạy trốn.⚓ 52 Bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên và Giu-đa dấy lên, hò hét, đuổi theo dân Phi-li-tin cho đến cửa thành Gát và Éc-rôn; người Phi-li-tin bị thương ngã chết đầy đường Sa-ra-gim cho đến Gát và Éc-rôn. 53 Dân Y-sơ-ra-ên, sau khi đã rượt đuổi dân Phi-li-tin rồi, thì trở về cướp phá trại quân chúng nó. 54 Đa-vít lấy thủ cấp của người Phi-li-tin đem đến Giê-ru-sa-lem; nhưng để binh khí Gô-li-át lại trong trại mình. 55 Sau-lơ thấy Đa-vít ra đón đánh người Phi-li-tin, thì có hỏi quan tổng binh Áp-ne, rằng: Hỡi Áp-ne, người trai trẻ đó là con trai của ai? Áp-ne thưa rằng: Ôi vua! Tôi xin chỉ linh hồn vua mà thề, tôi chẳng biết. 56 Vua nói cùng người rằng; Hãy hỏi thăm gã trai trẻ ấy là con của ai. 57 Khi Đa-vít đã giết người Phi-li-tin trở về, thì Áp-ne rước người, dẫn đến trước mặt Sau-lơ, Đa-vít đương xách thủ cấp của người Phi-li-tin nơi tay. 58 Sau-lơ nói cùng người rằng: Hỡi gã trai trẻ, ngươi là con ai? Đa-vít thưa rằng: Tôi là con Y-sai, tôi tớ của vua, ở tại Bết-lê-hem.
17
Tavi tua Kaulia
1Cov Filixatee txhwj tub rog yuav tuaj ua rog, puab tuaj txoos ua ke ntawm lub moos Xaukhau kws nyob huv Yuta tebchaws. Puab ua yeej rua ntawm Xaukhau hab Axekha ntu nruab nraab ntawm Efentami. 2Mas Xa‑u hab cov Yixayee txhwj rog ua ke tuaj ua yeej rua huv lub haav Ela, npaaj chaw ua rog rua cov Filixatee. 3Cov Filixatee sawv rua sau ib lub roob, cov Yixayee sawv dua rua sau ib lub roob, muaj ib lub haav quas nruab nraab. 4Muaj ib tug yawm kws txawj ua rog heev tawm huv cov Filixatee lub yeej tuaj npe hu ua Kaulia. Nwg sab rau tshws hab ib dus, nwg yog tuabneeg huv lub moos Ka. 5Nwg ntoo ib lub mom tooj lab sau nwg taubhau hab naav lub tsho tooj lab nyaav tswb txheeb sekhee.⚓6Nwg rau nrhoob tooj lab hab khuam ib raab muv tooj lab ntawm xub pwg laim nkaug. 7Tug ku muv ntoo kws nwg tuav luj le raab nqog ntus ntaub, lub hauv muv yog hlau nyaav rau pua sekhee.⚓ Tug tub rog kws tuav daim phaj hlau thaiv nwg moog ua nwg ntej. 8Nwg tuaj sawv qw rua Yixayee cov tub rog kws nyob ib kaab saab tas, “Mej tawm tuaj nyob ib kaab saab ua daabtsw le kod? Kuv yog tuabneeg Filixatee los tsw yog? Mej yog Xa‑u cov qhev los tsw yog? Ca le xaiv ib tug nyob mej chaw nqeg tuaj rua ntawm kuv nuav. 9Yog nwg muaj peevxwm nrug kuv ua rog hab tua tau kuv, peb cov yuav yeem ua mej qhev. Yog kuv kov yeej nwg hab tua tau nwg, mej cov yuav tsum ua peb qhev hab ua koom rua peb.” 10Hab tug Filixatee hov has tas, “Nub nua kuv twv ntxhas Yixayee cov tub rog xaa ib tug tuaj mas ib yuav sws tua.” 11Thaus Xa‑u hab cov Yixayee suavdawg nov tug Filixatee tej lug hov, puab poob sab hab ntshai kawg le. 12Mas Tavi yog Yexi tug tub. Yexi yog tuabneeg Efatha nyob huv lub moos Npelehee huv Yuta tebchaws, nwg muaj yim tug tub. Thaus Xa‑u ua vaajntxwv Yexi kuj laug heev noob nyoog nchaav lawm. 13Yexi peb tug tub hlub kuj nrug Xa‑u moog ua rog. Nwg peb tug tub kws moog ua rog hov tug hlub npe hu ua Elia, tug ob hu ua Anpinanta hab tug peb hu ua Sama. 14Tavi yog tug tub ntxawg. Peb tug tijlaug hlub kuj nrug Xa‑u moog lawm. 15Tavi moog moog lug lug rua ntawm Xa‑u hab yug nwg txwv paab yaaj ntawm Npelehee. 16Tug Filixatee hov tawm tuaj twv ntxhas thaus taagkig hab thaus yuav tsaus ntuj tau plaub caug nub. 17Yexi has rua nwg tug tub Tavi tas, “Koj ca le coj cov qeb kib ib efa⚓ hab kaum lub ncuav nuav kawgkag moog rua koj cov tijlaug huv lub yeej. 18Hab coj kaum thooj nyuj mig nkoog nuav moog rua puab tug thawj rog kws kaav ib txheeb leej. Saib koj cov tijlaug nyob zoo le caag hab coj puab le ib yaam lug rua kuv saib. 19Xa‑u hab koj cov tijlaug hab cov Yixayee suavdawg nyob huv lub haav Ela saamswm ua rog rua cov Filixatee.” 20Tavi txhad sawv ntxuv tseeg tso paab yaaj tseg rua ib tug saib, thauj zaub mov moog lawv le Yexi has rua nwg. Nwg tuaj txug huv lub yeej rua thaus paab tub rog saamswm tawm moog nyob ib kaab saab rua ntawm chaw ua rog hab qw ua tsuj ua tsaug. 21Cov Yixayee hab cov Filixatee tawm tuaj yuav nqeg teg ua rog, ob tog tub rog tuaj sawv saib ntswb ntsoov. 22Tavi muab tej zaub mov tso rua tug kws saib zaub mov tes txawm dha moog rua tom chaw ua rog nrug nwg tijlaug thaam. 23Thaus puab saamswm has lug tug yawm Filixatee kws hu ua Kaulia, kws yog tuabneeg huv lub moos Ka kws txawj ua rog heev txawm tawm huv paab tub rog Filixatee kws sawv ua ib kaab saab hov txaav zog tuaj, hab has twv ntxhas yaam le yaav taag lug lawd, mas Tavi kuj nov. 24Thaus cov Yixayee suavdawg pum tug yawm hov puab txawm tswv thim rov qaab ntshai kawg le. 25Cov Yixayee sws thaam has tas, “Mej tub pum tug yawm kws tawm tuaj hov lawm lov? Nwg tawm tuaj twv ntxhas cov Yixayee tag tag le. Yog leejtwg tua tau nwg, vaajntxwv yuav muab nyaj txag ntau nplua mag hab muab vaajntxwv tug ntxhais rua tug hov yuav, hab pub kuas nwg txwv tsev tuabneeg tsw txug them se rua huv cov Yixayee.” 26Tes Tavi txawm has rua cov tuabneeg kws nrug nwg sawv ua ke hov tas, “Puab yuav ua le caag rua tug kws tua tau tug Filixatee hov txhad rhuav tau qhov kws nwg ua rua cov Yixayee poob ntsej muag? Tug yawm Filixatee kws tsw ua kevcai txav hov yog leejtwg es nwg yuav has twv ntxhas rua Vaajtswv kws muaj txujsa nyob paab tub rog?” 27Cov pejxeem kuj teb nwg ib yaam nkaus tas, “Yog leejtwg tua tau tug yawm hov nwg yuav tau lawv le has ca lawd.” 28Thaus Elia kws yog Tavi tug tijlaug hlub nov Tavi has rua cov tuabneeg hov, Elia txawm npau tawg rua Tavi hab has tas, “Koj tuaj ua daabtsw? Koj tseg ob peb tug nyuas yaaj rua leejtwg saib huv tebchaws moj saab qhua? Kuv yeej paub koj tej nyuas kev khaav theeb hab tej kev phem huv koj lub sab. Koj tsuas yog tuaj saib puab sws tua xwb.” 29Tavi txawm teb tas, “Kuv tau ua le caag maj? Kuv tsuas yog has tuab lu lug xwb.” 30Tavi txawm tig moog has dua rua lwm tug ib yaam nkaus le ntawd. Tej tuabneeg kuj teb ib yaam le qub rua nwg. 31Thaus puab nov Tavi tej lug puab txawm pav rua Xa‑u paub, Xa‑u txhad khaiv tuabneeg moog coj Tavi lug. 32Tavi txhad has rua Xa‑u tas, “Tsw xob ca leejtwg poob sab rua yawm hov hlo le. Kuv kws yog koj tug qhev yuav moog nrug tug Filixatee hov sws tua.” 33Mas Xa‑u has rua Tavi tas, “Koj tsw muaj peevxwm moog nrug tug Filixatee hov sws tua, tsua qhov koj tseed yog mivnyuas hluas, tassws tug yawm hov yeej ua tub rog txwj thaus hluas lug lawm.” 34Tassws Tavi has rua Xa‑u tas, “Kuv kws yog koj tug qhev txeev yug kuv txwv tej yaaj, mas thaus muaj tsuv ntxhuav muaj dais tuaj tum mivnyuas yaaj, 35kuv muab lawv ntaus hab cawm tug mivnyuas yaaj hov dim huv nwg lub qhov ncauj lug. Yog tsuv tig hlo lug tum kuv, kuv kuj ntsab nkaus puab tsaig muab ntaus tuag ndo. 36Kuv kws yog koj tug qhev tub txeev tua tau tsuv ntxhuav hab dais lug lawm. Mas tug Filixatee kws tsw ua kevcai txav hov kuj yuav zoo le tej tsaj hov tsua qhov nwg tau has twv ntxhas Vaajtswv kws muaj txujsa nyob cov tub rog.” 37Hab Tavi has tas, “Yawmsaub kws cawm kuv dim huv tsuv ntxhuav tej rau teg rau taw hab dim huv dais tej rau teg rau taw, yuav cawm kuv dim huv tug Filixatee hov txhais teg hab.” Xa‑u txawm has rua Tavi tas, “Ca le moog, thov Yawmsaub nrug nraim koj.” 38Xa‑u txawm muab nwg tej rwg tsho ua rog rua Tavi naav hab muab lub mom tooj lab rua Tavi ntoo sau taubhau hab muab lub tsho hlau rua Tavi naav. 39Tavi muab Xa‑u raab ntaaj lug sa rws zawm lub tsho hlau rua ntawm duav, tes nwg swm moog kev mas moog tsw taug tsua qhov nwg naav tsw kaam tej ntawd. Tes Tavi txawm has rua Xa‑u tas, “Kuv naav tej nuav moog tsw taug, tsua qhov kuv naav tsw kaam.” Tes Tavi txawm muab hle. 40Nwg tuav rawv nwg tug paas nreg hab xaiv tswb lub qai zeb kheej kheej huv haav lug ntim rua huv nwg lub naab thoob puab kws nwg khuam yug yaaj. Nwg nqaa ib txuj hlua fav ntaus qai zeb, nwg naam zog moog ze tug Filixatee hov. 41Tug yawm Filixatee hov kuj naam zog tuaj ze Tavi, tug kws tuav daim phaj hlau thaiv kuj ua nwg ntej. 42Thaus tug Filixatee tsaa muag saib pum Tavi nwg kuj saib tsw taug Tavi tsua qhov Tavi tsuas yog ib tug hluas ntsej muag tshab lab ploog zoo nraug ntxag xwb. 43Nwg txawm has rua Tavi tas, “Kuv yog dev lov es koj yuav coj ib tug nyuas paas tuaj ntawm kuv?” Tes nwg txawm tuav nwg tej daab qhua lub npe tsawm foom Tavi. 44Tug Filixatee has rua Tavi tas, “Ca le lug rua ntawm kuv nuav. Kuv yuav muab koj tej nqaj rua tej laj daav sau nruab ntug hab tej tsaj qus noj.” 45Tes Tavi has rua nwg tas, “Koj coj ntaaj coj muv hab coj muv nkaug tuaj tawm tsaam kuv. Tassws kuv tuav Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus lub npe tuaj tawm tsaam koj. Nwg yog Yixayee paab tub rog tug Vaajtswv kws koj twv ntxhas. 46Nub nua Yawmsaub yuav muab koj cob rua huv kuv txhais teg, kuv yuav muab koj tua hab muab koj lub taubhau txav pov tseg. Nub nua kuv yuav muab Filixatee cov tub rog tej cev tuag rua tej laj daav sau nruab ntug hab tej tsaj qus huv nplajteb noj, mas ib tsoom tuabneeg huv qaab ntuj yuav paub tas muaj ib tug Vaajtswv nyob huv Yixayee, 47hab tej tuabneeg kws tuaj ua ke nuav huvsw yuav paub tas Yawmsaub tsw yog swv ntaaj swv muv cawm tuabneeg, tsua qhov kev ua rog zag nuav yog Yawmsaub ua, mas nwg yuav muab mej cob rua huv peb txhais teg.” 48Thaus tug Filixatee hov sawv tseeg naam zog tuaj ze yuav ntaus Tavi, Tavi kuj dha ceev nrooj moog rua ntawm lub chaw ua rog rua tug Filixatee hov. 49Tavi cev teg rhu hlo ib lub qai zeb huv lub naab lug fav ntawm txuj hlua ntaus raug tug Filixatee hov hauv plaj. Lub qai zeb ntsa nkaus rua huv hauv plaj ua rua nwg qaug khwb nkaus rua huv aav. 50Yog le nuav Tavi txhad swv txuj hlua fav hab ib lub qai zeb xwb kov yeej tug Filixatee hov. Nwg muab tug Filixatee ntaus hab muab tua pov tseg. Tavi tsw muaj ntaaj huv nwg txhais teg le. 51Tavi txhad dha moog sawv hlo sau tug hov lub cev tuag hab rhu hlo raab ntaaj huv tug Filixatee hov lub naab lug txav lub taubhau tu nrho. Thaus cov Filixatee pum tug tub rog kws nyob puab chaw ua rog tuag lawm, puab txhad tig hlo tswv. 52Cov Yixayee hab cov Yuta txawm sawv tseeg qw nrov moog lawv caum cov Filixatee moog txug ncua lub moos Ka hab txug lub rooj loog lub moos Ekhoo. Cov Filixatee kws raug mob txhad qaug taug kev ntawm lub moos Sa‑ala‑i moog txug ncua lub moos Ka hab lub moos Ekhoo. 53Mas cov Yixayee txhad rov qaab lug tsw lawv cov Filixatee lawm hab moog lws tej hov txhua chaw huv puab lub yeej. 54Tavi kuj coj tug Filixatee hov lub taubhau moog rua huv lub nroog Yeluxalee. Tassws tej cuab yeej mas Tavi coj moog khaws rua huv nwg lub tsev ntaub. 55Thaus Xa‑u pum Tavi tawm moog ntaus rog rua tug Filixatee hov, nwg txawm has rua Anaw kws yog nwg tug thawj rog tas, “Anaw, tug hluas hov yog leejtwg le tub?” Anaw teb tas, “Vaajntxwv kws muaj txujsa nyob, kuv yeej tsw paub hab.” 56Vaajntxwv txawm has tas, “Ca le moog nug saib tug nyuas hluas hov yog leejtwg le tub.” 57Thaus Tavi moog tua tug Filixatee rov lug, Anaw coj nwg moog cuag Xa‑u. Tavi nqaa rawv tug Filixatee hov lub taubhau moog hab. 58Xa‑u txhad nug tas, “Tub hluas 'e, koj yog leejtwg le tub?” Tavi teb tas, “Kuv yog koj tug qhev Yexi tug tub, yog tuabneeg huv Npelehee.”