17

Đa-vít thắng Gô-li-át

1 Dân Phi-li-tin nhóm hiệp các đạo binh mình đặng làm giặc; chúng hiệp tại Sô-cô, thuộc về xứ Giu-đa, và đóng trại tại Ê-phê-Đa-mim, giữa Sô-cô và A-xê-ca. 2 Sau-lơ và người Y-sơ-ra-ên cũng nhóm hiệp, đóng trại tại trũng Ê-la, và dàn trận cùng dân Phi-li-tin.
3 Dân Phi-li-tin đứng trên núi phía nầy, còn Y-sơ-ra-ên đứng trên núi phía kia; trũng phân cách họ. 4 Bấy giờ, có một người lực sĩ từ trại quân Phi-li-tin mà ra, tên là Gô-li-át, quê ở Gát; bề cao người sáu thước một gang. 5 Người đội mão đồng trên đầu, mặc áo giáp đồng vảy cá, nặng năm ngàn siếc-lơ, 6 và những ủng đồng; sau lưng treo một cây lao đồng. 7 Cán của cây lao hắn như cây trục của thợ dệt cửi, và mũi của cây lao nầy nặng sáu trăm siếc-lơ. Kẻ vác binh khí hắn đi trước hắn. 8 Vậy, hắn ra đứng kêu la cùng đội ngũ Y-sơ-ra-ên rằng: Cớ sao các ngươi ra bày trận? Ta há chẳng phải là người Phi-li-tin, còn các ngươi, là tôi tớ của Sau-lơ sao? Hãy chọn một người trong các ngươi xuống đấu địch cùng ta. 9 Nếu khi đấu địch cùng ta, hắn trổi hơn và giết ta, thì chúng ta sẽ làm tôi các ngươi; nhưng nếu ta trổi hơn hắn và ta giết hắn, thì các ngươi sẽ làm tôi chúng ta, và hầu việc chúng ta. 10 Người Phi-li-tin lại còn nói rằng: Phải, ngày nay ta thách lời nầy cho đội ngũ Y-sơ-ra-ên: Hãy khiến một người ra, đặng chúng ta đấu địch cùng nhau. 11 Sau-lơ và cả Y-sơ-ra-ên nghe những lời của người Phi-li-tin, thì lấy làm hoảng hồn, sợ hãi lắm.
12 Vả, Đa-vít, là con trai của Y-sai, người Ê-phơ-rát kia, quê ở Bết-lê-hem trong xứ Giu-đa; người có tám con trai; trong đời Sau-lơ, Y-sai đã cao tuổi rồi. 13 Ba con trai cả của Y-sai đã theo Sau-lơ nơi chiến trận: tên ba con trai ấy là: con cả Ê-li-áp, con thứ nhì A-bi-na-đáp, và con thứ ba Sa-ma. 14 Đa-vít là con út. Khi ba anh người đã theo Sau-lơ, 15 thì Đa-vít lìa nơi Sau-lơ, trở về Bết-lê-hem đặng chăn chiên của cha mình.
16 Người Phi-li-tin đi ra buổi mai và buổi chiều, tỏ mình ra như vậy trong bốn mươi ngày.
17 Vả, Y-sai nói cùng Đa-vít, con trai mình, mà rằng: Con hãy lấy một ê-pha hột rang và mười ổ bánh nầy, chạy mau đến trại quân đặng đem đưa cho các anh con. 18 Con cũng hãy đem mười bánh sữa nầy cho quan tướng cai ngàn quân, thử xem các anh con có mạnh chăng, và con phải đem về cho cha một dấu chi làm chứng về phần chúng nó. 19 Các anh con ở cùng Sau-lơ và hết thảy người Y-sơ-ra-ên tại trong trũng Ê-la, để đánh giặc cùng dân Phi-li-tin.
20 Ngày mai sáng sớm, Đa-vít để chiên cho một người chăn, lấy đồ vật mà đi, như Y-sai đã dặn người. Khi người đã đến đồn, thì đạo binh đi ra đặng dàn trận và reo tiếng chiến tranh. 21 Y-sơ-ra-ên và dân Phi-li-tin dàn trận, hai đạo quân đối nhau. 22 Đa-vít cất gánh nặng mình giao cho người giữ đồ vật, đoạn chạy đến chỗ dàn trận, tới hỏi thăm ba anh mình mạnh giỏi chăng. 23 Người đương nói chuyện cùng chúng, kìa người lực sĩ Gô-li-át, tức là người Phi-li-tin ở Gát, từ hàng ngũ Phi-li-tin xơm tới, và Đa-vít nghe hắn nói như những lời ngày trước. 24 Hết thảy người Y-sơ-ra-ên thấy người nầy, đều chạy trốn và run sợ lắm. Mọi người Y-sơ-ra-ên nói: 25 Các ngươi có thấy người đó xơm tới chăng? Hắn đến đặng sỉ nhục Y-sơ-ra-ên. Nếu ai giết được hắn, thì vua sẽ ban thưởng nhiều của cải, gả con gái mình cho người đó, và miễn xâu thuế cho nhà cha người ấy trong Y-sơ-ra-ên.
26 Đa-vít hỏi những người ở gần mình rằng: Người ta sẽ đãi thể nào cho kẻ giết được người Phi-li-tin nầy, và cất sự sỉ nhục khỏi Y-sơ-ra-ên? Vì người Phi-li-tin nầy, kẻ chẳng chịu phép cắt bì nầy, là ai, mà lại dám sỉ nhục đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống? 27 Người ta lấy lời thường nói ấy mà đáp cùng người rằng: Ai giết được hắn thì phần thưởng sẽ là như vậy. 28 Nhưng Ê-li-áp, anh cả người, nghe Đa-vít nói như vậy, nổi giận người, mà nói rằng: Cớ sao mầy đến đây? Mầy bỏ ít con chiên của chúng ta trong đồng vắng cho ai? Tao biết tánh kiêu ngạo và sự độc ác của lòng mầy. Ấy đặng xem tranh chiến nên mầy mới đến. 29 Đa-vít đáp rằng: Vậy, tôi có làm chi đâu? Ấy chỉ là một câu hỏi thôi! 30 Người dan xa anh mình, lặp hỏi những người khác cũng một câu ấy, thì người ta đáp như lần thứ nhứt.
31 Có người nghe các lời Đa-vít nói, bèn thuật lại cho Sau-lơ hay; Sau-lơ đòi người đến. 32 Đa-vít thưa với Sau-lơ rằng: Xin chớ ai ngã lòng vì cớ người Phi-li-tin kia! Kẻ tôi tớ vua sẽ đi đấu địch cùng hắn. 33 Sau-lơ đáp cùng Đa-vít rằng: Ngươi chẳng thế đi đấu địch cùng người Phi-li-tin kia, vì ngươi chỉ là một đứa con trẻ, còn hắn là một tay chiến sĩ từ thuở còn thơ. 34 Đa-vít tâu cùng Sau-lơ rằng: Khi tôi tớ vua chăn chiên của cha mình, hễ có sư tử hay là con gấu đến tha một con chiên của bầy, 35 thì tôi đuổi theo, đánh nó, rứt con chiên khỏi miệng nó; hễ nó cất lên cự tôi, tôi nắm râu nó, đánh và giết nó đi. 36 Tôi tớ vua đã đánh chết con sư tử và con gấu, vậy thì người Phi-li-tin không chịu phép cắt bì kia cũng sẽ đồng số phận với chúng nó; vì hắn đã sỉ nhục các đạo binh của Đức Chúa Trời hằng sống. 37 Đa-vít lại nói: Đức Giê-hô-va đã giải cứu tôi khỏi vấu sư tử và khỏi cẳng gấu, ắt sẽ giải cứu tôi khỏi tay người Phi-li-tin kia. Sau-lơ đáp rằng: Hãy đi, nguyện Đức Giê-hô-va ở cùng ngươi!
38 Sau-lơ lấy áo chiến mình mặc cho Đa-vít, đội cái mão đồng lên đầu người, và mặc áo giáp cho người. 39 Đa-vít đeo gươm của Sau-lơ ở trên áo chiến và tập đi thử, vì không có thói quen. Nhưng người nói cùng Sau-lơ rằng: Tôi không thể mang khí giới nầy mà đi được; vì tôi không có thói quen. Đa-vít bèn cổi áo ấy ra, 40 cầm một cây gậy, lựa dưới khe năm cục đá bóng láng, để trong cái túi chăn chiên mình vẫn có, và cái trành ném đá ở nơi tay, rồi xơm tới người Phi-li-tin.
41 Người Phi-li-tin cũng xơm tới, đến gần Đa-vít, có kẻ vác binh khí đi trước. 42 Người Phi-li-tin xem Đa-vít, thấy người còn trẻ, nước da hồng hồng, mặt đẹp đẽ, thì khinh người. 43 Người Phi-li-tin nói cùng Đa-vít rằng: Ta há là một con chó nên ngươi cầm gậy đến cùng ta? Người Phi-li-tin bắt danh các thần mình mà rủa sả Đa-vít, 44 và tiếp rằng: Hãy lại đây, ta sẽ ban thịt ngươi cho chim trời và thú đồng. 45 Đa-vít đáp cùng người Phi-li-tin rằng: Ngươi cầm gươm, giáo, lao mà đến cùng ta; còn ta, ta nhân danh Đức Giê-hô-va vạn binh mà đến, tức là Đức Chúa Trời của đạo binh Y-sơ-ra-ên, mà ngươi đã sỉ nhục. 46 Ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ phó ngươi vào tay ta, ta sẽ giết ngươi, cắt đầu ngươi, và ngày nay ban thây của đạo binh Phi-li-tin cho chim trời và thú vật của đất. 47 Khắp thế gian sẽ biết rằng Y-sơ-ra-ên có một Đức Chúa Trời; và quân lính nầy sẽ thấy rằng Đức Giê-hô-va không giải cứu bằng gươm, hoặc bằng giáo; vì Đức Giê-hô-va là Chúa của chiến trận, và Ngài sẽ phó các ngươi vào tay chúng ta.
48 Xảy khi người Phi-li-tin đứng dậy, xơm tới đón Đa-vít, Đa-vít vội vàng chạy về hướng hàng trận quân nghịch đặng đón người Phi-li-tin. 49 Đa-vít thò tay vào túi mình, lấy một cục đá, ném nó bằng trành, trúng nơi trán người Phi-li-tin. Cục đá lọt thấu trong trán, Gô-li-át té úp mặt xuống đất. 50 Như vậy Đa-vít thắng được người Phi-li-tin bằng cái trành ném đá và cục đá, đánh chết hắn mà không có gươm nơi tay. 51 Đoạn, Đa-vít chạy lại, xông vào mình người Phi-li-tin, lấy gươm của hắn và rút ra khỏi vỏ, giết hắn, và cắt đầu đi. Dân Phi-li-tin thấy kẻ lực sĩ mình đã chết, thì chạy trốn.
52 Bấy giờ, người Y-sơ-ra-ên và Giu-đa dấy lên, hò hét, đuổi theo dân Phi-li-tin cho đến cửa thành Gát và Éc-rôn; người Phi-li-tin bị thương ngã chết đầy đường Sa-ra-gim cho đến Gát và Éc-rôn. 53 Dân Y-sơ-ra-ên, sau khi đã rượt đuổi dân Phi-li-tin rồi, thì trở về cướp phá trại quân chúng nó. 54 Đa-vít lấy thủ cấp của người Phi-li-tin đem đến Giê-ru-sa-lem; nhưng để binh khí Gô-li-át lại trong trại mình.
55 Sau-lơ thấy Đa-vít ra đón đánh người Phi-li-tin, thì có hỏi quan tổng binh Áp-ne, rằng: Hỡi Áp-ne, người trai trẻ đó là con trai của ai? Áp-ne thưa rằng: Ôi vua! Tôi xin chỉ linh hồn vua mà thề, tôi chẳng biết. 56 Vua nói cùng người rằng; Hãy hỏi thăm gã trai trẻ ấy là con của ai. 57 Khi Đa-vít đã giết người Phi-li-tin trở về, thì Áp-ne rước người, dẫn đến trước mặt Sau-lơ, Đa-vít đương xách thủ cấp của người Phi-li-tin nơi tay. 58 Sau-lơ nói cùng người rằng: Hỡi gã trai trẻ, ngươi là con ai? Đa-vít thưa rằng: Tôi là con Y-sai, tôi tớ của vua, ở tại Bết-lê-hem.

17

Dawid Laih Anŭn Gôliat

1Hlak anŭn, ƀing Philistia pơƀut glaĭ ƀing ling tơhan gơñu kơ tơlơi pơblah laih anŭn pơgop glaĭ ƀơi anih Sôkhôh amăng tring Yudah. Ƀing gơñu pơdơ̆ng đĭ anih jưh ƀơi anih Ephes-Dammim, jing anih kơplăh wăh anih Sôkhôh hăng anih Azêkah. 2Saul laih anŭn ƀing Israel ăt pơƀut glaĭ, pơdơ̆ng đĭ anih jưh amăng dơnung Êlah laih anŭn pơdă ƀing ling tơhan gơñu kiăng pơblah hăng ƀing Philistia. 3Ƀing Philistia dŏ ƀơi sa boh čư̆ ha̱ng gah adih laih anŭn ƀing Israel dŏ ƀơi čư̆ ha̱ng gah anai; hơmâo sa boh dơnung kơplăh wăh dua ƀing gơñu.
4Sa čô mơnuih prŏng glông anăn ñu Gôliat jing mơnuih mơ̆ng anih Gat, tơbiă rai mơ̆ng anih jưh ƀing Philistia. Ñu glông hloh kơ duapăn plă̱ tơkai. 5Ñu hơmâo muk pơgang ngă hăng ko̱ng ƀơi akŏ ñu; ñu buh sa blah ao pơgang akăh ngă hăng ko̱ng kơtraŏ truh kơ rơma-rơbâo sekel. 6Ƀơi pơtih tơkai ñu hơô hrum pơgang ngă hăng ko̱ng, laih anŭn hơmâo sa ƀĕ tơbăk anet ƀơi rŏng ñu. 7Grŏn tơbăk ñu hrup hăng tơmĕh arăng mơñam, rơjŭng gai tơbăk ñu kơtraŏ truh kơ năm-rơtuh sekel. Hơmâo pô djă̱ khiơl ñu nao hlâo kơ ñu.
8Gôliat dŏ dơ̆ng laih anŭn ur kraih pơ ƀing ling tơhan Israel tui anai, “Yua hơget ƀing gih tơbiă rai kiăng pơdă kơ tơlơi pơblah lĕ? Kâo ƀu djơ̆ sa čô Philistia ôh hă, laih anŭn ƀing gih ƀu djơ̆ ƀing ding kơna Saul ôh hă? Ruah mă bĕ sa čô laih anŭn brơi kơ ñu trŭn rai pơ kâo. 9Tơdah ñu dưi blah laih anŭn pơdjai hĭ kâo, ƀing gơmơi či jing ƀing mă bruă kơ ƀing gih yơh; samơ̆ tơdah kâo dưi hĭ kơ ñu laih anŭn pơdjai hĭ ñu, ƀing gih či jing hĭ ƀing mă bruă kơ ƀing gơmơi yơh.” 10Giŏng anŭn, pô Philistia anŭn laĭ dơ̆ng, “Hrơi anai kâo pơhaih tơlơi pơblah hăng ƀing ling tơhan Israel! Brơi rai bĕ kơ kâo sa čô mơnuih tui anŭn ƀing gơmơi dưi pơblah hăng tơdruă gơmơi.” 11Hơmư̆ khul tơlơi pơhiăp pô Philistia anŭn, Saul laih anŭn ƀing Israel tơdu pran jua laih anŭn huĭ bra̱l biă mă yơh.
12Hlak anŭn, Dawid jing ană đah rơkơi sa čô mơnuih Ephrat anăn gơ̆ Yisai, jing pô mơ̆ng plei Bêtlehem amăng tring Yudah. Yisai hơmâo sapăn čô ană đah rơkơi; amăng rơnŭk Saul, Yisai tha laih anŭn lu thŭn laih yơh. 13Klâo čô ană Yisai tha ƀiă, hơmâo đuaĭ tui Saul laih amăng tơlơi pơblah: Ană Kơčoa ñu jing Eliab; pô tal dua jing Abinadab; pô tal klâo jing Samah. 14Dawid jing pô ană rơnuč. Klâo čô ayŏng tha anŭn đuaĭ tui Saul, 15samơ̆ Dawid nao rai mơ̆ng anih Saul dŏ kiăng wai triu ama ñu pơ Bêtlehem.
16Amăng pă̱pluh hrơi pô Philistia anŭn rai amăng rĭm mơguah hăng klăm kiăng kơ jak pơsur.
17Hlak anŭn, Yisai laĭ kơ ană đah rơkơi ñu Dawid tui anai, “Mă bĕ sa ephah pơdai hơna anai wơ̆t hăng pluh tơlŏ ƀañ tơpŭng anai kơ ƀing ayŏng ih laih anŭn ječ ameč nao bĕ pơ anih jưh gơñu. 18Mă ba bĕ pluh tơlŏ rơmuă ia tơsâo anai kơ pô khua git gai tơpul gơñu. Čuă lăng bĕ ƀing ayŏng ih laih anŭn ba glaĭ bĕ hơget tơlơi kiăng pơsĭt ƀing gơñu ăt dŏ hiam drơi jan mơ̆n. 19Ƀing gơñu hlak dŏ hăng Saul laih anŭn hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel amăng dơnung Êlah kiăng pơblah hăng ƀing Philistia.”
20Mơguah ưm amăng hrơi tŏ tui, Dawid lui brơi tơpul triu kơ pô wai triu, mă ba gơnam ƀơ̆ng anŭn laih anŭn nao tui hăng ama ñu Yisai hơmâo kơčrâo brơi laih. Ñu nao truh pơ anih jưh tơdang ƀing ling tơhan hlak tơbiă nao pơ anih pơblah, ur dreo kơ tơlơi pơblah. 21Ƀing Israel laih anŭn ƀing Philistia hlak dŏ dơ̆ng pơ anŭn klă̱ anăp hăng tơdruă. 22Dawid brơi gơnam ƀơ̆ng kơ pô wai gơnam; ñu đuaĭ nao pơ anih pơblah kiăng pơhiăp kơkuh hăng ƀing ayŏng ñu. 23Tơdang ñu hlak pơhiăp hrŏm hăng ƀing ayŏng ñu, Gôliat jing pô prŏng glông kơtang Philistia mơ̆ng anih Gat, yak tơbiă mơ̆ng anih blah ñu laih anŭn ur kraih hăng jak pơsur, tui anŭn Dawid hơmư̆ kơ tơlơi anŭn yơh. 24Tơdang ƀing Israel ƀuh pô anŭn, abih bang ƀing gơñu đuaĭ kơdŏp hĭ amăng tơlơi huĭ hyưt prŏng yơh.
25Hlak anŭn, ƀing Israel pơlaĭ hăng tơdruă tui anai, “Ih ƀuh mơ̆ hiư̆m pă pô Philistia anai tơbiă rai nanao? Ñu tơbiă rai kiăng čôih ƀing Israel hil. Pơtao ta či pha brơi lu mŭk dram yom yơh kơ hlơi pô pơdjai hĭ pô anŭn. Ñu ăt či pha brơi ană đah kơmơi ñu kiăng kơ pơdŏ laih anŭn brơi kơ sang anŏ ama ñu rơngai hĭ mơ̆ng tơlơi duh jia amăng ƀing Israel mơ̆n.”
26Dawid tơña ƀing mơnuih dŏ dơ̆ng jĕ ñu tui anai, “Hơget tơlơi arăng či ngă kơ sa čô pơdjai hĭ pô Philistia anai laih anŭn mă pơđuaĭ hĭ tơlơi pơmlâo anai mơ̆ng ƀing Israel lĕ? Hlơi jing pô Philistia ƀu khăt klĭ anŭn tơl ñu pơmlâo hĭ ƀing ling tơhan Ơi Adai hơdip lĕ?”
27Ƀing gơñu ruai glaĭ kơ Dawid tơlơi ƀing gơñu hơmâo pơhiăp laih tui anai, “Anai yơh jing tơlơi arăng či ngă brơi kơ hlơi pô dưi pơdjai hĭ pô Philistia anŭn.”
28Tơdang Eliab, ayŏng phŭn Dawid, hơmư̆ gơ̆ pơhiăp hăng ƀing mơnuih pơ anŭn, ñu hil biă mă laih anŭn laĭ kơ Dawid tui anai, “Yua hơget ih rai pơ anai lĕ? Laih anŭn ih lui brơi kơ hlơi wai lăng tơpul triu amăng tơdron ha̱r anŭn lĕ? Kâo thâo tơlơi pơgao ih laih anŭn pran jua sat ƀai ih; ih rai pơ anai kiăng kơ lăng tơlơi pơblah đôč.”
29Dawid laĭ glaĭ tui anai, “Hơget tơlơi kâo hơmâo ngă laih lĕ? Kâo ăt ƀu dưi pơhiăp mơ̆n hă?” 30Giŏng anŭn, ñu đuaĭ nao pơ pô pơkŏn laih anŭn tơña hrup hăng anŭn mơ̆n, laih anŭn arăng ăt laĭ glaĭ kơ ñu hrup hăng pô hlâo mơ̆n. 31Tơdang arăng hơmư̆ tơlơi Dawid pơhiăp, arăng ruai glaĭ kơ Saul, tui anŭn Saul brơi arăng ba rai Dawid kơ ñu.
32Dawid laĭ kơ Saul, “Anăm brơi hlơi pô tơdu hĭ pran jua ôh ƀơi boh hiăp pô Philistia anŭn; ding kơna ih anai yơh či nao pơblah hăng ñu.”
33Saul laĭ glaĭ, “Ih ƀu dưi nao blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pô Philistia anŭn ôh; ih kơnơ̆ng jing sa čô čơđai đôč, samơ̆ pô anŭn jing pô pơblah čơdơ̆ng mơ̆ng ñu dŏ hlak ai mơtam.”
34Samơ̆ Dawid laĭ kơ Saul, “Ding kơna ih anai juăt wai lăng triu ama kâo. Tơdang sa drơi rơmung dŭl ƀôdah tơgâo rai kiăng mă pơđuaĭ hĭ sa drơi triu mơ̆ng tơpul, 35kâo kiaŏ tui ñu, taih hĭ ñu laih anŭn pơklaih hĭ triu mơ̆ng amăng bah hlô anŭn. Tơdang ñu ngă glaĭ kơ kâo, kâo mă ƀơi blâo ñu, taih hĭ ñu hăng gai jra kâo laih anŭn pơdjai hĭ ñu yơh. 36Ding kơna ih anai ăt pơdjai hĭ rơmung dŭl laih anŭn tơgâo mơ̆n; bơ kơ pô Philistia ƀu khăt klĭ anŭn ăt či hrup hăng sa drơi amăng hlô anŭn mơ̆n, yuakơ ñu hơmâo pơmlâo hĭ laih ƀing ling tơhan Ơi Adai hơdip. 37Yahweh yơh jing Pô pơklaih hĭ laih kâo mơ̆ng plă̱ tơkâo rơmung dŭl hăng plă̱ tơkâo tơgâo, Ñu ăt či pơklaih hĭ kâo mơ̆ng tơngan pô Philistia anŭn mơ̆n.”
 Saul laĭ kơ Dawid tui anai, “Nao bĕ, rơkâo Yahweh dŏ hrŏm hăng ih.”
38Giŏng anŭn, Saul buh hơô ƀơi Dawid hăng khul ao rơpi̱h ñu pô. Ñu buh brơi gơ̆ ao pơgang wơ̆t hăng sa boh muk pơgang ngă hăng ko̱ng mơ̆n ƀơi akŏ gơ̆. 39Dawid băk đao Saul laih anŭn gir rơbat nao jum dar yuakơ ñu ƀu juăt yua khul gơnam anŭn ôh.
 Ñu laĭ kơ Saul tui anai, “Kâo ƀu dưi rơbat hăng gơnam anai ôh, yuakơ kâo ƀu juăt yua gơñu ôh.” Tui anŭn, ñu tŏh hĭ khul gơnam hơô anŭn yơh.
40Giŏng anŭn, ñu djă̱ gai jra amăng tơngan ñu, ruah rơma sar pơtâo ƀĭr mơ̆ng hơnŏh ia, pioh khul boh pơtâo anai amăng kơdŭng wai triu ñu, laih anŭn ñu djă̱ hrĕ wŏt boh pơtâo, rai jĕ pơ pô Philistia anŭn.
41Tơdang anŭn, pô Philistia anŭn hơmâo pô djă̱ khiơl ñu dŏ gah anăp ñu, rơbat rai jĕ pơ Dawid. 42Ñu lăng nao pơ Dawid laih anŭn ƀuh gơ̆ kơnơ̆ng jing sa čô čơđai, kơjăp rơjăng laih anŭn hiam rơkơi, tui anŭn ñu djik djak kơ gơ̆ yơh. 43Ñu laĭ kơ Dawid, “Kâo jing sa drơi asâo hă tơl ŏng rai pơ kâo hăng sa ƀĕ gai jra?” Giŏng anŭn, pô Philistia anŭn hơtŏm păh kơ Dawid hăng anăn ƀing yang rơba̱ng ñu. 44Ñu laĭ dơ̆ng, “Rai pơ anai bĕ, tui anŭn kâo či brơi drơi jan ŏng kơ khul čim brĭm pơ adai laih anŭn kơ khul hlô mơnơ̆ng amăng glai yơh!”
45Dawid laĭ glaĭ kơ pô Philistia anŭn tui anai, “Ih rai pơkơdơ̆ng glaĭ kâo hăng đao, tơbăk anet laih anŭn tơbăk prŏng, samơ̆ kâo nao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih amăng anăn Yahweh Dưi Kơtang, jing Ơi Adai ƀing ling tơhan Israel, jing Pô ƀing ih hơmâo pơmlâo hĭ laih. 46Hrơi anai Yahweh či jao hĭ ih kơ kâo, tui anŭn kâo či pơdjai hĭ ih laih anŭn khăt hĭ tơkuai ih. Hrơi anai yơh kâo či brơi khul atâo djai ƀing ling tơhan Philistia kơ khul čim brĭm pơ adai laih anŭn kơ hlô mơnơ̆ng ƀơi lŏn tơnah; giŏng anŭn abih bang lŏn tơnah či thâo krăn yơh hơmâo Ơi Adai amăng ƀing Israel. 47Abih bang ƀing hlơi pơƀut glaĭ pơ anih anai či thâo krăn ƀu djơ̆ mơ̆ng đao gưm ƀôdah tơbăk ôh Yahweh pơklaih; yuakơ tơlơi pơblah jing lŏm kơ Yahweh laih anŭn Ñu či jao hĭ abih bang ƀing gih amăng tơngan gơmơi yơh.”
48Tơdang pô Philistia rai jĕ kiăng kơsung blah ñu, Dawid tañ mơtam đuaĭ anăp nao pơ anih pơblah kiăng bưp Gôliat. 49Huăk tơngan ñu amăng kơdŭng laih anŭn mă tơbiă sa sar boh pơtâo, ñu wŏt laih anŭn glŏm djơ̆ ƀơi athơi pô Philistia anŭn. Boh pơtâo anŭn mŭt amăng lăm athơi akŏ ñu laih anŭn ñu rơbuh akŭp ƀơi lŏn yơh.
50Tui anŭn, Dawid dưi hĭ kơ pô Philistia hăng hrĕ wŏt laih anŭn hăng sa sar boh pơtâo; ƀu hơmâo ôh đao amăng tơngan ñu tơdang ñu blah hăng pô Philistia anŭn laih anŭn pơdjai hĭ pô anŭn yơh.
51Dawid đuaĭ nao laih anŭn dŏ dơ̆ng ƀơi pô Philistia anŭn. Dawid mă đĭ đao Philistia laih anŭn suă hĭ mơ̆ng hrum. Giŏng kơ ñu pơdjai hĭ laih pô Philistia anŭn, ñu khăt hĭ tơkuai gơ̆ hăng đao anŭn yơh.
 Tơdang ƀing Philistia ƀuh pô dưi kơtang gơñu djai laih, ƀing gơñu wir đuaĭ hĭ yơh.
52Giŏng anŭn, ƀing Israel laih anŭn ƀing Yudah tơgŭ đĭ hăng tơlơi ur dreo kiaŏ blah ƀing Philistia truh pơ bah amăng plei Gat laih anŭn truh pơ amăng ja̱ng plei Ekrôn. Atâo djai gơñu lê̆ rơbuh kơtuai jơlan čơdơ̆ng mơ̆ng jơlan nao pơ anih Saarayim truh pơ plei Gat laih anŭn plei Ekrôn yơh. 53Tơdang ƀing Israel wơ̆t glaĭ mơ̆ng tơlơi kiaŏ blah ƀing Philistia, ƀing gơñu sua mă anih jưh ƀing Philistia yơh. 54Tơdơi kơ anŭn ƀiă, Dawid mă akŏ pô Philistia anŭn laih anŭn ba nao pơ plei Yerusalaim; ñu pioh đao Philistia anŭn amăng sang khăn ñu pô.
55Hlâo kơ tơlơi pơblah anŭn ƀiă, tơdang Saul lăng Dawid hlak tơbiă nao bưp Gôliat, ñu laĭ hăng khua djă̱ akŏ ƀing ling tơhan ñu Abner tui anai, “Pô tơdăm anŭn ană đah rơkơi hlơi lĕ?” Abner laĭ glaĭ, “Ơ pơtao ăh, kâo ƀuăn hăng tơlơi hơdip ih, kâo ƀu thâo krăn ôh.”
56Pơtao pơđar tui anai, “Nao kơsem lăng bĕ, pô tơdăm anŭn jing ană đah rơkơi hlơi lĕ?”
57Ƀơi mông Dawid wơ̆t glaĭ laih mơ̆ng tơlơi kiaŏ pơdjai ƀing Philistia, Abner ba Dawid nao pơ anăp Saul; tơdang anŭn Dawid ăt dŏ djă̱ akŏ pô Philistia mơ̆n.
58Saul tơña gơ̆ tui anai, “Ơ dăm, ih jing ană hlơi lĕ?”
 Dawid laĭ glaĭ tui anai, “Ơ pơtao ăh, kâo jing ană đah rơkơi ding kơna ih Yisai jing mơnuih pơ plei Bêtlehem.”