Đại công của Sam-sôn làm hại dân Phi-li-tin. – Người trở nên quan xét trong Y-sơ-ra-ên
1 Sau ít lâu, nhằm mùa gặt lúa mì, Sam-sôn đi thăm vợ mình, đem cho nàng một con dê con, và nói rằng: Tôi muốn đi đến cùng vợ tôi ở trong phòng nàng. Nhưng cha nàng không cho phép người vào, 2 bèn nói rằng: Ta ngờ ngươi ghét nó, nên ta đã gả nó cho bạn của ngươi. Em gái nó há chẳng lịch sự hơn nó sao? Vậy, hãy lấy em nó thế cho. 3 Sam-sôn đáp rằng: Nếu lần nầy ta làm hại cho dân Phi-li-tin, thì ta cũng vô tội. 4 Vậy, Sam-sôn đi bắt ba trăm con chó rừng, cũng lấy những đuốc, rồi cột đuôi mỗi hai con lại, và cột đuốc giữa hai đuôi. 5 Người đốt đuốc, thả chó rừng vào trong lúa mì của dân Phi-li-tin. Như vậy, người đốt lúa mì đã bó cùng lúa mì chưa gặt, và các vườn ô-li-ve. 6 Dân Phi-li-tin hỏi: Ai đã làm điều đó? Người ta đáp: Sam-sôn, rể của người Thim-na, bởi vì người Thim-na bắt vợ hắn mà gả cho một người bạn của hắn. Dân Phi-li-tin bèn đi lên, thiêu nàng luôn với cha nàng trong lửa. 7 Sam-sôn nói: Nếu các ngươi làm như vậy, thì ta quyết hẳn báo thù các ngươi rồi mới chịu an nghỉ. 8 Người đánh chúng nó bị thua bệ cả thể. Đoạn, người đi xuống và ở tại hang đá Ê-tam. 9 Bấy giờ, dân Phi-li-tin đi lên, đóng trại tại Giu-đa, và tràn ra đến Lê-chi. 10 Người Giu-đa nói cùng chúng rằng: Cớ sao các ngươi lên đánh chúng ta? Chúng đáp: Chúng ta lên đây, ấy đặng trói Sam-sôn: Chúng ta sẽ đãi hắn y như hắn đã đãi chúng ta! 11 Ba ngàn người Giu-đa bèn xuống hang đá Ê-tam mà nói cùng Sam-sôn rằng: Ngươi há chẳng biết rằng dân Phi-li-tin là chủ chúng ta ư? Vậy, sao ngươi đã làm điều đó cho chúng ta? Người đáp: Ta đãi chúng nó như chính chúng nó đãi ta. 12 Chúng lại nói rằng: Chúng ta xuống đặng trói ngươi, để nộp ngươi vào tay dân Phi-li-tin. Sam-sôn tiếp: Hãy thề cùng ta rằng các ngươi chẳng giết ta. 13 Chúng đáp rằng: Không, chúng ta chỉ muốn trói ngươi, nộp vào tay dân Phi-li-tin, chớ chẳng muốn giết ngươi đâu. Vậy, chúng bèn trói người bằng hai sợi dây mới, và dắt ra khỏi hang đá. 14 Khi đến Lê-chi, dân Phi-li-tin ra đón người và la tiếng reo mừng. Song Thần của Đức Giê-hô-va cảm động Sam-sôn, những dây cột cánh tay người trở thành như chỉ gai bị lửa đốt, tàn rớt khỏi tay người. 15 Gặp được một cái hàm lừa con mới tinh, người bèn giơ tay lượm lấy, và dùng nó đánh một ngàn người. 16 Bấy giờ Sam-sôn nói rằng: Với một hàm lừa, giết chất thây từng đống! Với một hàm lừa, ta đánh một ngàn người! 17 Khi người đã nói xong, bèn ném cái hàm lừa khỏi tay mình, và đặt tên chỗ đó là Ra-mát-Lê-chi. 18 Bởi người bị khát nước quá đỗi, bèn cầu khẩn Đức Giê-hô-va, mà rằng: Chúa đã ban cho tôi tớ Chúa sự giải cứu lớn lao nầy; hồ dễ nào bây giờ tôi phải chết khát, và sa vào tay những kẻ không chịu cắt bì sao? 19 Đức Chúa Trời liền chẻ hòn đá bộng ở tại Lê-chi, có nước chảy ra; Sam-sôn uống, thì tâm thần người hồi tỉnh, và lòng mạnh mẽ lại. Bởi đó cho nên người ta đặt tên cái suối nầy là Ên-Ha-cô-rê cho đến ngày nay. Suối ấy ở tại Lê-chi. 20 Nhằm thời kỳ dân Phi-li-tin quản hạt Y-sơ-ra-ên, thì Sam-sôn làm quan xét nơi Y-sơ-ra-ên trọn hai mươi năm.
15
Nau Kan Toyh Y-Samsôn Ƀư Djơh Phung Philistin Păng Jêng Kôranh Phat Dôih Phung Israel
1Jŏ djê̆ ta nây, di yan rek ba ƀlê (ba răch), Y-Samsôn hăn tâm khâl đah ur păng, djôt leo ăn ôbăl du mlâm be kon, jêh ri lah pôaơ: "Gâp ŭch hăn tât gay gŭ ndrel ma ur gâp tâm jrô bêch." Ƀiălah mbơ̆ bu ur nây mâu ăn ôh păng lăp. 2Mbơ̆ bu ur nây lah: "Gâp ntôn lah may tâm rmot ngăn ma ôbăl; pôri gâp ăn ôbăl ma băl may. Oh bu ur păng mâu hĕ ueh lơn ma păng? Gâp dăn ma may sŏk păng." 3Y-Samsôn lah ma khân păng: "Tơlah tơ̆ aơ gâp ƀư djơh ma phung Philistin, pôri gâp tâm ban đŏng mâu geh dôih ôh. 4Pônây, Y-Samsôn hăn nhŭp pe rhiăng mlâm mpik, jêh ri sŏk đŏng ŭnh chai. Păng sŏk kât rdjŭm chiăng ndrel bar mlâm jêh ri kât ŭnh chai ta vah vang chiăng bar mlâm mpik. 5Tơlah păng mpoh jêh ŭnh chai, păng mƀơk phung mpik lăp tâm mir ba ƀlê (ba răch) phung Philistin, jêh ri ŭnh sa nchăp ba ƀlê jêh ba ƀlê ê hŏ rek, jêh nây nđâp ma n'gar play kriăk ƀâu jêh ri play ôlivơ đŏng. 6Phung Philistin lah: "Mbu nơm ƀư nau aơ?" Bu lah: "Y-Samsôn ro yơh, klay du huê buklâu ƀon Timna, yorlah păng sŏk ur ôbăl ăn ma băl ôbăl." Pôri phung Philistin văch tât jêh ri su bu ur nây nđâp ma mbơ̆ păng ma ŭnh. 7Y-Samsôn lah ma khân păng: "Tơlah nau aơ jêng nau khân may ƀư, gâp ton sơm gâp mra har plơng ma khân may jêh nau nây mơ gâp gŭ mpăn." 8Păng dong khân păng ta tơm blu jêh ri ta gang bŭt jêh nây nkhĭt âk. Jêh ri păng trŭnh hăn gŭ tâm trôm lŭ ta ƀon Êtan.
Y-Samsôn Dơi Đah Phung Philistin Ta Nkual Lêhi
9Phung Philistin hăn hao ƀư pôih rmlak tâm n'gor Yuda, dăp tahan ta nkual Lêhi. 10Phung buklâu Yuda lah: "Mâm ƀư khân may văch tâm lơh đah hên?" Khân păng plơ̆ lah: "Hên văch gay ŭch chăp Y-Samsôn gay ƀư ma păng nâm bu păng hŏ ƀư ma hên." 11Pônây pe rbăn phung buklâu Yuda trŭnh hăn ma trôm lŭ ƀon Êtam jêh ri lah ma Y-Samsôn: "May mâu hŏ gĭt ma phung Philistin jêng Kôranh chiă uănh he? Pônây, moh dĭng may ƀư nau nây ma hên? Păng plơ̆ lah ma khân ôbăl: "Nâm bu khân păng ƀư jêh ma gâp, pônây đŏng gâp ƀư ma khân păng" 12Khân ôbăl lah ma păng: "Hên văch gay ŭch chăp may, pônây hên dơi jao may tâm ti phung Philistin." Y-Samsôn lah ma khân păng: "Ăn khân may ton sơm hom ma gâp ma khân may nơm mâu mra nkhĭt ôh gâp." 13Khân păng plơ̆ lah ma păng: "Mâu ôh, hên kanŏng ŭch chăp may jêh ri jao may tâm ti khân păng. Hên mâu mra nkhĭt ôh may." Pônây, khân ôbăl chăp păng ma rse ndrăn bu vah mhe, jêh ri leo păng du luh bơh trôm lŭ. 14Tơlah păng tât ta nkual Lêhi phung Philistin văch troh gay ŭch tâm mâp đah Y-Samsôn; jêh ri Huêng Brah Yêhôva văch gŭ ndrel ma păng ma nau brah. Rse bu kât ta ti păng jêng nâm bu rse rôt ŭnh sa, jêh ri rse nây tăch bơh ti păng. 15Păng saơ nting kang seh bri mhe khĭt. Păng yơr ti kuơi sŏk ndơ nây, jêh ri ma ndơ nây păng nkhĭt du rbăn nuyh phung Philistin. 16Jêh ri Y-Samsôn lah: "Ma du mlâm nting kang seh bri bunuyh khĭt kŏ tât âk bun mbŭch; ma du mlâm nting kang seh bri gâp hŏ nkhĭt jêh du rbăn bunuyh." 17Lôch jêh păng ngơi pônây, păng mƀăr lơi nting kang seh bri, jêh ri bu ntơ ntŭk nây Ramat-Lêhi. 18Păng ji hir dak hâu ngăn, jêh ri păng kuăl Yêhôva jêh ri lah: "May hŏ ăn nau tâm rklaih toyh aơ ma ti oh mon may, jêh ri aƀaơ mâm gâp mra khĭt nơih ma nau ji hir, jêh ri tŭp đŏng hĕ tâm ti phung mâu geh koh ntâu? 19Brah Ndu ăn lŭ đang êng ta nkual Lêhi, jêh ri luh dak tă bơh lŭ nây. Jêh păng nhêt, păng plơ̆ sĭt suan han n'hâm. Yor nây bu ntơ ma ntŭk nây Ên-Hakôr; ntŭk nây ta nkual Lêhi hôm e tât ma nar aơ. 20Păng phat dôih phung Israel tâm rnôk phung Philistin tâm bar jê̆t năm.