1 Trong ngày đó, ngươi sẽ nói rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, tôi cảm tạ Chúa vì Chúa vốn giận tôi, nhưng cơn giận Chúa đã lánh khỏi, và Chúa yên ủi tôi. 2 Nầy, Đức Chúa Trời là sự cứu rỗi tôi; tôi sẽ tin cậy và không sợ hãi. Vì Đức Giê-hô-va, chính Đức Giê-hô-va, là sức mạnh của tôi, lời ca tụng của tôi; Ngài đã nên sự cứu rỗi tôi.⚓ 3 Vậy nên các ngươi sẽ vui vẻ mà múc nước nơi các nguồn sự cứu; 4 và trong ngày đó các ngươi sẽ nói rằng: Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va; hãy kêu cầu danh Ngài; hãy rao mọi việc của Ngài ra trong các dân tộc! Hãy xưng danh Ngài là tôn trọng! 5 Hãy ca tụng Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã làm những công việc rực rỡ: nên phô cho thế gian đều biết! 6 Hỡi dân cư Si-ôn, hãy kêu lên to tiếng! Vì Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên là tôn trọng giữa ngươi.
12
Zaaj nkauj ua tsaug
1Nub ntawd koj yuav has tas, “Au Yawmsaub, kuv ua koj tsaug txawm yog koj chim rua kuv los koj kuj thim txujkev chim lawm hab nplig kuv lub sab. 2Vaajtswv yog txujkev cawm kuv dim, kuv yuav tso sab hab tsw ntshai daabtsw, vem Vaajtswv Yawmsaub yog kuv tug zug hab kuv zaaj nkauj, hab nwg kuj yog txujkev cawm kuv dim. 3Koj yuav zoo sab xyiv faab ntaus dej ntawm lub qhov dej kws cawm txujsa.”
4Nub ntawd koj yuav has tas, “Ca le ua Yawmsaub tsaug, ca le thov hu nwg lub npe, ca le pav nwg tej num rua huv ib tsoom tebchaws, pav kuas paub tas nwg lub npe luj tshaaj plawg. 5Ca le hu nkauj qhuas Yawmsaub tsua qhov nwg tau ua tej num tseem ceeb kawg, qha zaaj nuav kuas paub thoob plawg huv nplajteb. 6Cov tuabneeg Xi‑oo 'e, ca le qw hu nkauj zoo sab xyiv faab vem cov Yixayee tug Tswv kws Dawb Huv luj tshaaj plawg nyob huv plawv mej.”