10

Giô-suê thắng trận gần Ga-ba-ôn. – Chiếm lấy các thành miền nam

1 Khi A-đô-ni-Xê-đéc, vua Giê-ru-sa-lem, hay rằng Giô-suê đã chiếm lấy thành A-hi, và tận diệt nó đi, đãi thành A-hi và vua nó như người đã đãi Giê-ri-cô và vua nó, lại hay rằng dân Ga-ba-ôn đã lập hòa với dân Y-sơ-ra-ên và ở cùng họ, 2 thì người lấy làm sợ hãi lắm; vì Ga-ba-ôn là một thành lớn, một đế đô thật; lại lớn hơn thành A-hi, và cả dân sự nó đều là người mạnh dạn. 3 Vậy, A-đô-ni-Xê-đéc, vua thành Giê-ru-sa-lem, sai người đi nói cùng Hô-ham, vua Hếp-rôn, cùng Phi-ram, vua Giạt-mút, cùng Gia-phia, vua La-ki, cùng Đê-bia, vua Éc-lôn, mà rằng: 4 Hãy đi lên đến ta mà tiếp cứu ta, và đánh thành Ga-ba-ôn; vì nó đã lập hòa cùng Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên. 5 Vậy, năm vua A-mô-rít, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn nhóm hiệp, kéo lên cùng hết thảy quân lính mình, đóng trại trước Ga-ba-ôn, và hãm đánh thành.
6 Người Ga-ba-ôn sai kẻ đến nói cùng Giô-suê tại trại quân Ghinh-ganh, mà rằng: Xin chớ bỏ tôi tớ ông; hãy mau lên đến cùng chúng tôi, giải thoát và tiếp cứu chúng tôi; vì hết thảy vua A-mô-rít trong núi đã hiệp lại nghịch chúng tôi. 7 Vậy, Giô-suê ở Ghinh-ganh đi lên với hết thảy quân lính và những người mạnh dạn. 8 Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê rằng: Chớ sợ, vì ta đã phó chúng nó vào tay ngươi, chẳng còn một ai đứng nổi trước mặt ngươi được. 9 Vậy, Giô-suê ở Ghinh-ganh đi trọn đêm, rồi chợt đến áp chúng nó. 10 Đức Giê-hô-va làm cho chúng nó vỡ chạy trước mặt Y-sơ-ra-ên, khiến cho bị đại bại gần Ga-ba-ôn; Y-sơ-ra-ên rượt đuổi chúng nó theo đường dốc Bết-Hô-rôn, và đánh họ cho đến A-xê-ca và Ma-kê-đa. 11 Khi chúng nó chạy trốn trước mặt Y-sơ-ra-ên và xuống dốc Bết-Hô-rôn, thì Đức Giê-hô-va khiến đá lớn từ trời rớt xuống cả đường cho đến A-xê-ca, và chúng nó đều bị chết. Số những người bị chết về mưa đá nhiều hơn số những người bị dân Y-sơ-ra-ên giết bằng gươm.
12 Ngày mà Đức Giê-hô-va phó dân A-mô-rít cho dân Y-sơ-ra-ên, thì Giô-suê thưa cùng Đức Giê-hô-va tại trước mặt Y-sơ-ra-ên, mà rằng:
 Hỡi mặt trời, hãy dừng lại trên Ga-ba-ôn;
 Hỡi mặt trăng, hãy ngừng lại trên trũng A-gia-lôn!
13 Mặt trời bèn dừng, mặt trăng liền ngừng,
 Cho đến chừng dân sự đã báo thù quân nghịch mình.
 Điều đó há không có chép trong sách Gia-sa sao? Mặt trời dừng lại giữa trời, và không vội lặn ước một ngày trọn.
14 Từ trước và về sau, chẳng hề có ngày nào như ngày đó, là ngày Đức Giê-hô-va có nhậm lời của một loài người; vì Đức Giê-hô-va chiến cự cho dân Y-sơ-ra-ên. 15 Rồi Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên trở về trại quân Ghinh-ganh.
16 Vả, năm vua kia đã chạy trốn, và ẩn trong một hang đá tại Ma-kê-đa. 17 Có người thuật cho Giô-suê hay điều đó, mà rằng: Người ta có gặp năm vua núp trong một hang đá tại Ma-kê-đa. 18 Giô-suê bèn dạy rằng: Hãy lăn đá lớn lấp miệng hang lại, và cắt người canh giữ. 19 Còn các ngươi chớ dừng lại, phải rượt theo quân nghịch, xông đánh phía sau; đừng để chúng nó vào thành chúng nó; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phó chúng nó vào tay các ngươi.
20 Khi Giô-suê và dân Y-sơ-ra-ên đã đánh chúng nó bị bại rất lớn, cho đến nỗi tuyệt diệt đi, và khi những người trong chúng nó đã được thoát khỏi, rút ở lại trong thành kiên cố, 21 thì cả dân sự trở về với Giô-suê bình yên nơi trại quân tại Ma-kê-đa, chẳng một ai dám khua môi nghịch cùng dân Y-sơ-ra-ên.
22 Bấy giờ, Giô-suê nói rằng: Hãy mở miệng hang, đem năm vua đó ra, rồi dẫn đến cho ta. 23 Họ làm như vậy, đưa năm vua ra khỏi hang đá, và dẫn đến cho người, tức là vua Giê-ru-sa-lem, vua Hếp-rôn, vua Giạt-mút, vua La-ki, và vua Éc-lôn. 24 Khi họ đã dẫn năm vua nầy đến cùng Giô-suê, thì Giô-suê gọi hết thảy người nam của Y-sơ-ra-ên, và nói cùng các binh tướng đã đi với mình, mà rằng: Hãy lại gần, đạp chân lên cổ của các vua nầy. Họ bèn đến gần, đạp chân trên cổ các vua ấy. 25 Đoạn, Giô-suê nói cùng họ rằng: Chớ ngại, và chớ kinh khủng; khá vững lòng bền chí, vì Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho hết thảy thù nghịch các ngươi, mà các ngươi sẽ chiến cự. 26 Sau rồi, Giô-suê đánh giết các vua ấy, biểu đem treo trên năm cây; năm vua ấy bị treo trên cây cho đến chiều tối. 27 Khi mặt trời lặn, Giô-suê biểu người ta hạ thây xuống khỏi cây; họ liệng những thây trong hang đá, là chỗ các vua ấy đã núp, rồi lấy những đá lớn lấp miệng hang lại, hãy còn cho đến ngày nay.
28 Trong ngày đó, Giô-suê cũng chiếm lấy Ma-kê-đa, và dùng lưỡi gươm giết cả thành cùng vua nó. Người tận diệt thành, luôn hết thảy kẻ ở trong, không để thoát một ai. Người đãi vua Ma-kê-đa như đã đãi vua Giê-ri-cô vậy. 29 Đoạn, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên ở Ma-kê-đa đi qua Líp-na, và hãm đánh Líp-na. 30 Đức Giê-hô-va cũng phó Líp-na cùng vua nó vào tay Y-sơ-ra-ên; họ dùng lưỡi gươm diệt thành, luôn hết thảy kẻ ở trong đó, chẳng để thoát một ai. Người đãi vua thành nầy y như đã đãi vua Giê-ri-cô vậy. 31 Kế ấy, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên ở Líp-na đi qua La-ki, đóng trại đối cùng thành, và hãm đánh nó. 32 Đức Giê-hô-va phó La-ki vào tay Y-sơ-ra-ên; ngày thứ hai họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt thành với những người ở trong, cũng y như đã làm cho Líp-na vậy.
33 Bấy giờ, Hô-ram, vua Ghê-xe, đi lên tiếp cứu La-ki; Giô-suê đánh bại người và dân sự người, đến đỗi không còn để ai thoát khỏi. 34 Đoạn, Giô-suê cùng Y-sơ-ra-ên ở La-ki đi qua Éc-lôn, đóng trại đối ngang thành, và hãm đánh nó. 35 Chánh ngày đó, họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt nó đi. Trong ngày đó, Giô-suê tận diệt thành với hết thảy người ở trong đó, y như người đã làm cho La-ki vậy. 36 Kế đó, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên từ Éc-lôn đi lên Hếp-rôn, và hãm đánh nó. 37 Họ chiếm lấy thành, dùng lưỡi gươm diệt thành, vua, các hương thôn nó, và mọi người ở trong đó, không để thoát khỏi một ai, cũng y như người đã làm cho Éc-lôn vậy; người tận diệt thành và các người ở trong. 38 Đoạn, Giô-suê cùng cả Y-sơ-ra-ên đi đến Đê-bia, và hãm đánh nó. 39 Người chiếm lấy thành và hương thôn nó, cùng bắt vua, dùng lưỡi gươm diệt thành, và tận diệt hết thảy những người ở trong, không để thoát khỏi một ai. Người đãi Đê-bia và vua nó, y như đã đãi Hếp-rôn, đãi Líp-na và vua nó.
40 Vậy, Giô-suê đánh toàn xứ, nào miền núi, nào miền nam, nào đồng bằng, nào những gò nổng, và các vua mấy miền đó. Người không để thoát khỏi một ai hết; phàm vật có hơi thở thì người diệt hết đi, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đã truyền dặn. 41 Ấy vậy, Giô-suê đánh các vua đó từ Ca-đe-Ba-nê-a cho đến Ga-xa, và toàn xứ Gô-sen cho đến Ga-ba-ôn. 42 Qua một lượt thì Giô-suê bắt các vua nầy và chiếm lấy xứ họ, bởi vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên chinh chiến cho Y-sơ-ra-ên. 43 Đoạn, Giô-suê và cả Y-sơ-ra-ên trở về trại quân ở Ghinh-ganh.

10

Rơma Čô Pơtao Ƀing Amôr Kơsung Blah Plei Pơnăng Gibôn

1Hlak anŭn, Adônizedek jing pơtao plei pơnăng Yerusalaim hơmư̆ kơ tơlơi Yôsua hơmâo blah mă hăng pơrai hĭ abih laih plei pơnăng Ai wơ̆t hăng pơtao plei anŭn mơ̆n kar hăng ñu hơmâo ngă laih kơ plei pơnăng Yerêhô wơ̆t hăng pơtao plei anŭn mơ̆n. Ñu ăt hơmư̆ mơ̆n ƀing ană plei Gibôn hơmâo pơjing laih tơlơi pơtŭ ư rơnŭk rơno̱m hăng ƀing Israel laih anŭn hlak hơdip amăng ƀing gơñu. 2Tơdang Adônizedek wơ̆t hăng ƀing ană plei ñu amăng plei Yerusalaim hơmư̆ tơlơi anŭn, ƀing gơñu rŭng răng biă mă yuakơ wơ̆t tơdah plei Gibôn ƀu hơmâo pơtao ôh samơ̆ plei anŭn ăt jing yom pơphan hrup hăng khul plei pla pơkŏn hơmâo pơtao mơ̆n. Plei Gibôn anai prŏng hloh kơ plei Ai laih anŭn ƀing ling tơhan amăng plei anŭn jing le̱ng kơ ƀing khĭn kơtang soh sel. 3Tui anŭn, Adônizedek mơit nao tơlơi rơkâo kơ Hôham pơtao plei pơnăng Hebrôn, kơ Piram pơtao plei pơnăng Yarmut, kơ Yaphia pơtao plei pơnăng Lakhis laih anŭn kơ Debir pơtao plei pơnăng Eglôn tui anai, 4“Rơkâo kơ ƀing gih rai djru kâo bĕ kiăng kơ kơsung blah plei Gibôn yuakơ plei anŭn hơmâo pơjing laih tơlơi pơtŭ ư rơnŭk rơno̱m hăng Yôsua hrŏm hăng ƀing Israel.” 5Giŏng anŭn, rơma čô pơtao ƀing mơnuih Amôr anŭn jing ƀing pơtao khul plei pơnăng Yerusalaim, Hebrôn, Yarmut, Lakhis laih anŭn plei pơnăng Eglôn. Ƀing gơñu pơgop hrŏm abih bang ƀing ling tơhan gơñu laih anŭn wang dar plei Gibôn kiăng kơ prap pre kơsung blah plei anŭn yơh.
6Mông anŭn mơtam, ƀing Gibôn mơit nao tơlơi laĭ pơthâo kơ Yôsua ƀơi anih jưh Gilgal tui anai, “Ơ khua hơi, abih bang ƀing pơtao mơnuih Amôr amăng tring bŏl čư̆ anai hơmâo pơgop hrŏm laih ƀing ling tơhan gơñu kiăng kơ kơsung blah ƀing gơmơi! Rơkâo kơ ih anăm lui raih hĭ ƀing gơmơi jing ding kơna ih anai ôh! Rơkâo kơ ƀing gih rai djru bĕ kơ ƀing gơmơi ră anai mơtam! Pơklaih hĭ ƀing gơmơi bĕ!”
7Tui anŭn, Yôsua hăng abih bang ƀing ling tơhan ñu wơ̆t hăng ƀing ling tơhan kơtang hloh, čơdơ̆ng tơbiă đĭ nao mơ̆ng anih Gilgal yơh. 8Yahweh pơhiăp hăng Yôsua tui anai, “Anăm huĭ kơ ƀing pơtao hăng ƀing ling tơhan gơñu anŭn ôh. Kâo hơmâo jao hĭ laih ƀing gơñu amăng tơngan tơlơi dưi ih. Tui anŭn, ƀu hơmâo hlơi pô ôh amăng ƀing gơñu či dưi hĭ kơ ƀing gih.”
9Amăng abih sa mlam, Yôsua wơ̆t hăng ƀing ling tơhan ñu kơsung tơbiă nao mơ̆ng anih Gilgal. Laih anŭn ƀing Yôsua kơsung blah pơkơtuă ƀing Amôr yơh. 10Yahweh pơrŭng pơhuĭ ƀing Amôr tơdang ƀing gơñu ƀuh ƀing ling tơhan Israel. Tui anŭn, ƀing Israel pơblah pơdjai hĭ ƀing gơñu lu biă mă yơh ƀơi plei Gibôn. Ƀing Israel kiaŏ blah ƀing gơñu djŏp anih čơdơ̆ng mơ̆ng jơlan čư̆ jĕ plei Bêt-Hôrôn laih anŭn pơrai hĭ ƀing gơñu hlŏng truh pơ gah thu̱ng jing plei Azêkah hăng plei pơnăng Makkêdah. 11Tơdang ƀing Amôr hlak kơdŭn đuaĭ mơ̆ng ƀing Israel amăng djŏp anih trŭn mơ̆ng jơlan čư̆ jĕ plei Bêt-Hôrôn hlŏng truh pơ plei Azêkah, Yahweh brơi rai hơjan ple̱r tơlŏ lê̆ trŭn mơ̆ng adai adih ƀơi ƀing Amôr anŭn. Tui anŭn, ƀing gơñu djai yua mơ̆ng hơjan ple̱r tơlŏ anŭn jing lu hloh kơ djai mơ̆ng đao gưm ƀing Israel.
12Ƀơi hrơi Yahweh jao brơi kơ ƀing Israel dưi hĭ kơ ƀing Amôr, Yôsua kwưh rơkâo kơ Yahweh ƀơi anăp abih bang ƀing Israel tui anai,
  “Ơ yang hrơi, dŏ dơnơ̆ng bĕ gah ngŏ kơ Gibôn;
   Ơ yang blan, dơ̆ng bĕ ƀơi gah ngŏ kơ dơnung Aiyalôn.”
  13Yang hrơi dŏ dơnơ̆ng
   laih anŭn yang blan dơ̆ng glaĭ,
   tơl ƀing Israel hơmâo rŭ nua hĭ laih ƀing rŏh ayăt.
Tơlơi anŭn arăng hơmâo čih laih amăng hơdrôm hră Yasar.
 Yang hrơi dŏ dơnơ̆ng ƀơi tŏng krah adai laih anŭn ƀu lê̆ ôh hlŏng truh kơ jĕ abih sa hrơi mơtam.
14Čơdơ̆ng mơ̆ng đưm hlâo hlŏng truh pơ ră anai, ƀu hơmâo ôh hrơi hrup hăng anŭn, jing hrơi tơdang Yahweh hơmư̆ hăng laĭ glaĭ kơ tơlơi mơnuih iâu laĭ. Sĭt Yahweh pơblah brơi kơ ƀing Israel yơh!
15Giŏng anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan ñu wơ̆t glaĭ pơ anih jưh gơñu amăng anih Gilgal yơh.

Yôsua Mă Pơdjai Hĭ Rơma Čô Pơtao Ƀing Amôr

16Hlak anŭn, rơma čô pơtao ƀing Amôr anŭn hơmâo đuaĭ tơklaih hĭ laih mơ̆ng ƀing Israel laih anŭn đuaĭ kơdŏp hĭ laih amăng pa̱r čư̆ jĕ plei Makkêdah. 17Tơdang arăng hơduah ƀuh ƀing gơñu laih anŭn laĭ pơthâo kơ Yôsua kơ tơlơi rơma čô pơtao hlak dŏ kơdŏp amăng pa̱r čư̆ anŭn, 18Yôsua laĭ kơ ƀing ling tơhan ñu tui anai, “Tơglŭng nao bĕ hơdôm boh pơtâo prŏng kiăng kơ go̱m hĭ amăng mŭt nao pơ pa̱r laih anŭn brơi bĕ ƀiă ƀing tơhan dŏ gak ƀơi anŭn. 19Samơ̆ ƀing gih anăm dŏ pơdơi ôh, kiaŏ tui kơsung blah bĕ ƀing rŏh ayăt gih mơ̆ng gah rŏng. Anăm brơi ƀing gơñu mŭt amăng plei gơñu ôh, yuakơ Yahweh Ơi Adai ta hơmâo jao hĭ laih ƀing gơñu amăng tơngan gih!”
20Yôsua laih anŭn ƀing Israel pơrai hĭ ƀing gơñu abih hlo̱m, kiăng laĭ tơl jĕ kơ abih bang ƀing gơñu yơh. Samơ̆ kơnơ̆ng hơmâo ƀiă amăng ƀing gơñu đôč tơklaih đuaĭ kơdŏp hĭ amăng khul anih kơđông kơjăp gơñu. 21Giŏng anŭn, abih bang ƀing ling tơhan Israel wơ̆t glaĭ pơ Yôsua rơnŭk rơnua pơ anih jưh jĕ ƀơi plei Makkêdah laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô ôh amăng abih anih lŏn ƀing Amôr anŭn khĭn pơhiăp sat pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Israel.
22Yôsua pơđar kơ ƀing ling tơhan ñu tui anai, “Mă pơđuaĭ hĭ bĕ khul boh pơtâo mơ̆ng amăng pa̱r čư̆ anŭn laih anŭn ba rai bĕ rơma čô pơtao anŭn pơ kâo.” 23Tui anŭn, ƀing gơñu mă pơđuaĭ hĭ khul boh pơtâo anŭn hăng ba tơbiă ƀing pơtao khul plei pơnăng Yerusalaim, Hebrôn, Yarmut, Lakhis laih anŭn plei pơnăng Eglôn mơ̆ng pa̱r anŭn. 24Tơdang ƀing gơñu hơmâo ba nao laih rơma čô pơtao anŭn pơ Yôsua, Yôsua iâu pơƀut abih bang ƀing ling tơhan ƀing Israel laih anŭn pơđar kơ ƀing khua tơhan ñu jing ƀing nao hrŏm hăng ñu tui anai, “Rai pơ anai laih anŭn juă bĕ tơkai gih ƀơi tơkuai ƀing pơtao anai.” Tui anŭn, ƀing gơñu rai juă tơkai gơñu ƀơi tơkuai ƀing pơtao anŭn yơh.
25Yôsua pơtă kơ ƀing khua anŭn tui anai, “Anăm huĭ bra̱l laih anŭn hơtah hơtai ôh. Brơi kơ ƀing gih khĭn kơtang bĕ, yuakơ anai yơh jing tơlơi Yahweh či ngă kơ abih bang ƀing rŏh ayăt ƀing gih či nao pơblah.” 26Giŏng anŭn, Yôsua kŏh pơdjai hĭ rĭm pơtao anŭn laih anŭn yol đĭ ƀing gơñu ƀơi rơma ƀĕ kơyâo hlŏng truh kơ hrơi klăm yơh.
27Ƀơi yang hrơi lê̆, Yôsua pơđar ƀing tơhan ñu mă trŭn hĭ khul atâo anŭn mơ̆ng kơyâo laih anŭn glŏm mŭt amăng pa̱r čư̆ jing anih gơñu hơmâo đuaĭ kơdŏp laih hlâo adih anŭn. Ƀing gơñu pơkom đĭ boh pơtâo lu biă mă ƀơi amăng mŭt nao pơ pa̱r čư̆ anŭn. Tui anŭn, khul boh pơtâo anŭn ăt dŏ truh kơ tă anai mơ̆n.

Ƀing Israel Blah Mă Guai Lŏn Ƀing Amôr Dơ̆ng

28Amăng hrơi anŭn, Yôsua ăt blah mă hĭ laih mơ̆n plei Makkêdah. Ñu pơrai hĭ plei anŭn wơ̆t hăng pơtao plei anŭn laih anŭn abih bang mơnuih amăng anŭn mơ̆n hăng đao. Ñu ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh. Ñu ngă kơ pơtao plei Makkêdah djơ̆ tui hăng tơlơi ñu hơmâo ngă laih kơ pơtao plei Yerêhô.
29Tơdơi kơ anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel tơbiă nao mơ̆ng plei Makkêdah hlŏng truh pơ plei pơnăng Libnah kiăng kơsung blah plei anŭn yơh. 30Yahweh ăt jao brơi kơ ƀing Israel dưi hĭ kơ plei anŭn wơ̆t hăng pơtao plei anŭn mơ̆n. Ƀing gơñu pơdjai hĭ abih bang mơnuih amăng plei anŭn laih anŭn pơrai hĭ plei anŭn yơh. Ƀing gơñu ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh laih anŭn ñu ăt ngă kơ pơtao plei anŭn djơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu hơmâo ngă laih kơ pơtao plei Yerêhô mơ̆n.
31Tơdơi kơ anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel tơbiă nao mơ̆ng plei Libnah hlŏng truh pơ plei pơnăng Lakhis. Ñu wang dar laih anŭn blah mă hĭ plei anŭn yơh. 32Yahweh jao brơi kơ ƀing Israel dưi hĭ hloh kơ plei Lakhis ƀơi hrơi pơblah tal dua. Ƀing gơñu pơdjai hĭ abih bang mơnuih amăng plei anŭn hăng đao laih anŭn pơrai hĭ plei anŭn djơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu hơmâo ngă laih kơ plei Libnah. 33Hlak anŭn, Hôram pơtao plei Gezer hơmâo đĭ rai laih kiăng blah djru brơi kơ plei Lakhis, samơ̆ ƀing Yôsua blah dưi hĭ ñu wơ̆t hăng ƀing ling tơhan ñu mơ̆n laih anŭn ƀing Yôsua ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh.
34Tŏ tui anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel tơbiă nao mơ̆ng plei Lakhis hlŏng truh pơ plei pơnăng Eglôn; ƀing gơñu wang dar laih anŭn kơsung blah hĭ plei anŭn yơh. 35Ƀing gơñu blah mă hĭ plei anŭn ăt amăng hrơi anŭn mơ̆n laih anŭn pơrai hĭ abih bang mơnuih amăng anŭn hăng đao djơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu hơmâo ngă laih kơ plei Lakhis.
36Tơdơi kơ anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel tơbiă đĭ nao mơ̆ng plei Eglôn hlŏng truh pơ plei pơnăng Hebrôn laih anŭn kơsung blah plei anŭn yơh. 37Ƀing gơñu blah mă hĭ plei anŭn laih anŭn pơdjai hĭ pơtao plei anŭn wơ̆t hăng abih bang mơnuih amăng plei anŭn laih anŭn amăng khul plei pla lŏm kơ Hebrôn hăng đao. Ƀing gơñu ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh. Djơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu hơmâo ngă laih kơ plei Eglôn, ƀing gơñu pơdjai hĭ abih bang mơnuih amăng plei anŭn laih anŭn pơrai hĭ plei anŭn yơh.
38Giŏng anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel wir nao kơsung blah plei Debir gah thu̱ng yơh. 39Ƀing gơñu blah mă hĭ plei anŭn wơ̆t hăng pơtao laih anŭn ană plei amăng plei anŭn mơ̆n. Ƀing gơñu pơdjai hĭ abih bang mơnuih pơ anŭn hăng đao yơh laih anŭn pơrai hĭ plei anŭn. Ƀing gơñu ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh. Ƀing gơñu ngă kơ plei Debir wơ̆t hăng pơtao plei anŭn djơ̆ tui hăng tơlơi ƀing gơñu hơmâo ngă laih kơ plei Libnah hrŏm hăng pơtao plei anŭn laih anŭn kơ plei Hebrôn.
40Tui anŭn, Yôsua blah juă abih bang anih lŏn anŭn laih anŭn blah dưi hĭ kơ abih bang ƀing pơtao tring bŏl čư̆ anŭn, dơnung čư̆ gah ngŏ̱ kơ bŏl čư̆ anŭn laih anŭn trŭn pơ tơdron tơhnă̱ gah yŭ̱ kơ bŏl čư̆ anŭn hrŏm hăng khul anih lŏn thu krô gah thu̱ng mơ̆n. Ñu ƀu pioh hơdip hlơi pô ôh, samơ̆ ñu pơdjai hĭ abih bang ƀing mơnuih djơ̆ tui hăng tơlơi Yahweh Ơi Adai ƀing Israel hơmâo pơtă laih yơh. 41Yôsua blah dưi hĭ kơ ƀing gơñu čơdơ̆ng mơ̆ng anih Kadês-Barnêa gah thu̱ng truh pơ plei pơnăng Gaza jĕ ha̱ng ia rơsĭ prŏng gah yŭ̱, wơ̆t hăng abih bang tring lŏm kơ plei pơnăng Gôsen, ataih truh pơ gah dư̱r pơ plei Gibôn mơ̆n. 42Yôsua blah juă hĭ abih bang ƀing pơtao anai laih anŭn mă tŭ hĭ guai lŏn gơñu amăng sa wơ̆t pơblah yơh, yuakơ Yahweh Ơi Adai ƀing Israel pơblah brơi kơ ƀing Israel.
43Tơlơi kơ anŭn, Yôsua hrŏm hăng abih bang ƀing ling tơhan Israel wơ̆t glaĭ pơ anih jưh gơñu ƀơi anih Gilgal yơh.