3

Tội của các quan trưởng các nước. – Cớ hủy diệt Giê-ru-sa-lem

1 Vậy nên ta nói rằng: Các trưởng của Gia-cốp và các ngươi là kẻ cai trị nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe! Há chẳng phải các ngươi nên biết sự công nghĩa sao? 2 Vả, các ngươi ghét điều lành, ưa điều dữ; lột da của những kẻ nầy và róc thịt trên xương chúng nó. 3 Các ngươi ăn thịt của dân ta, lột lấy da và bẻ lấy xương, xé ra từng mảnh như sắm cho nồi, như là thịt ở trong chảo. 4 Bấy giờ chúng nó sẽ kêu cùng Đức Giê-hô-va, nhưng Ngài không trả lời. Phải, Ngài sẽ giấu mặt khỏi chúng nó trong lúc ấy theo như những việc dữ chúng đã làm.
5 Nầy là lời Đức Giê-hô-va phán ra về các kẻ tiên tri làm lầm lạc dân ta, là kẻ cắn bằng răng mình, và rao rằng: Bình an! Và nếu ai không cho vật gì vào miệng chúng nó thì sửa soạn sự chiến tranh nghịch cùng nó. 6 Vì cớ đó, ban đêm sẽ ở trên các ngươi mà không có sự hiện thấy; các ngươi sẽ ở trong tối tăm mà không nói tiên tri; mặt trời sẽ lặn trên các tiên tri đó, và ban ngày sẽ tối đi chung quanh họ. 7 Những kẻ tiên kiến sẽ phải xấu hổ, và những kẻ tiên tri sẽ bị nhuốc nhơ. Hết thảy đều che môi lại, vì chẳng được lời đáp nào của Đức Chúa Trời. 8 Nhưng ta, ta được đầy dẫy sức mạnh, sự xét đoán, và lòng bạo dạn bởi Thần của Đức Giê-hô-va, để rao ra cho Gia-cốp về sự phạm pháp nó, cho Y-sơ-ra-ên về tội lỗi nó.
9 Hỡi các trưởng của nhà Gia-cốp, và các ngươi là kẻ cai trị nhà Y-sơ-ra-ên, hãy nghe điều nầy, các ngươi gớm sự chánh trực, và làm bại hoại sự bằng phẳng. 10 Các ngươi lấy huyết xây thành Si-ôn, và lấy sự gian ác xây thành Giê-ru-sa-lem. 11 Các quan trưởng xét đoán vì của hối lộ, các thầy tế lễ dạy dỗ vì tiền công, còn các kẻ tiên tri nói tiên tri vì bạc; rồi chúng nó nương cậy Đức Giê-hô-va mà rằng: Đức Giê-hô-va há chẳng ở giữa chúng ta sao? Tai vạ sẽ chẳng đến trên chúng ta! 12 Vậy nên, vì cớ các ngươi, Si-ôn sẽ bị cày như ruộng; Giê-ru-sa-lem sẽ trở nên đống đổ nát, và núi của nhà sẽ trở nên như nơi cao trong rừng!

3

Nau Ngơi Mhĭk Ma Phung Mât Uănh Phung Israel

1Nây dĭng gâp lah: "Iăt hom, Hơi phung kôranh Yakôp jêh ri khân may jêng bunuyh chiă uănh ngih Israel!
 Mâu di hĕ nau nây gay ăn khân may gĭt nau sŏng?
2Pônây, khân may ji nuih đah nau ueh, ŭch ma nau mhĭk; n'huk ntâu phung aơ jêh ri tah doih puăch tâm nting khân păng,
3khân may sa puăch phung ƀon lan gâp, chroi ntâu khân păng, choh hăch nting khân păng, jêh ri siăt rhên nâm bu puăch tâm trôm glah, nâm bu puăch tâm glah ƀŭng.
4Rnôk nây khân păng mra nter vơl ma Yêhôva, ƀiălah păng mâu mra plơ̆ sĭt lah ôh ma khân păng. Ngăn yơh, Păng mra pôn muh măt ma khân păng dôl nôk nây tĭng nâm nau mhĭk khân păng hŏ ƀư jêh.
5Aơ jêng nau Yêhôva ngơi lah ma lĕ phung kôranh nơm mbơh lor, ƀư vĭ hiơt trong ăn ma ƀon lan gâp, jêng phung kăp sêk neng khân păng nơm, jêh ri lah: "Nau đăp mpăn." Tơlah mâu geh ndơ gĭnh tâm trôm mbung khân păng, pôri jêng ndrăp nkra ma nau tâm lơh đah nơm mâu ăn ndơ sông sa ma khân păng.
6Yor nây, bri măng ngo klĕng mra nkŭm khân may mâu geh nau mpơl dơi saơ tâm ntŭk ndâp ôh; mâu hôm dơi mbơh lor ôh. Măt nar mra tŭp ta kalơ phung kôranh nơm mbơh lor nây, jêh ri nôk nar mra ngo jŭm khân păng.
7Phung lĕ tă tâm saơ mra prêng, jêh ri phung mbơh lor bu mra ntêh rmot.
 Lĕ rngôch khân păng mra rdêp mbung nơm, yorlah mâu hôm geh nau plơ̆ lah ôh tă bơh Brah Ndu.
8Ƀiălah bi ma gâp, gâp bêng ler ma nau dăng katang, nau phat dôih, jêh ri nuih n'hâm janh bơh Brah Huêng ueh Yêhôva, gay mbơh ma phung Yakôp ma nau khân păng rlau nau vay, jêh ri ma phung Israel nau tih khân păng.
9Hơi phung kôranh ngih Yakôp, jêh ri khân may phung chiă uănh ngih Israel, iăt hom nau aơ, khân may tâm rmot nau di nanê̆ ngăn, jêh ri nsŭk bu ƀư tih lĕ nau sŏng srăng.
10Khân may ndâk ƀon Siôn ma nau pling mham jêh ri ƀon Yêrusalem ma nau hue.
11Phung kôranh phat dôih yor drăp bu blŏl phung kôranh ƀư brah păng nti yor rnoh bu nkhôm,
 phung kôranh nơm mbơh lor hăn mbơh lor yor ma prăk; jêh nây khân păng nsing ma Yêhôva pô aơ:
 "Mâu hĕ di Yêhôva gŭ ta nklang he? Mâu geh nau mhĭk ôh mra tât ma he."
12Pônây, yor khân may bu mra chuar rlơk yôk Siôn nâm bu lôk mir; ƀon Yêrusalem mra jêng du mbŭch rsong lĕ rai jêh, jêh ri yôk ngih brah mra jêng yôk tâm krŏng.