Phe đảng mười chi phái: Các vua Giu-đa và các vua Y-sơ-ra-ên
(Đoạn 12 đến đoạn 22)
Phe đảng mười chi phái: Rô-bô-am làm vua Giu-đa; Giê-rô-bô-am làm vua Y-sơ-ra-ên
1 Rô-bô-am đến Si-chem; vì cả Y-sơ-ra-ên đã hiệp lại tại Si-chem đặng tôn người làm vua. 2 Khi Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, hay điều đó, thì còn ở Ê-díp-tô, là nơi người trốn để thoát khỏi vua Sa-lô-môn. 3 Người ta sai tìm người tại đó. Giê-rô-bô-am cùng cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đều đến tâu với Rô-bô-am rằng: 4 Thân phụ vua đã làm cho ách chúng tôi nặng quá; nhưng bây giờ vua hãy giảm nhẹ sự phục dịch khó nhọc và cái ách nặng mà thân phụ vua đã gán cho chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục dịch vua. 5 Người đáp với chúng rằng: Hãy lui về, trong ba ngày sẽ trở lại cùng ta. Dân sự bèn lui về. 6 Vua Rô-bô-am bàn với các trưởng lão đã hầu hạ Sa-lô-môn, cha mình, trong lúc người còn sống, mà rằng: Các ngươi bàn luận cho ta phải đáp với dân sự nầy làm sao? 7 Chúng thưa lại rằng: Nếu ngày nay vua làm như người đầy tớ của dân sự nầy, phục sự họ, đáp lời, trò chuyện tử tế cùng họ, thì họ sẽ làm tôi tớ vua mãi mãi. 8 Nhưng Rô-bô-am không theo mưu của các trưởng lão đã bàn cho mình; bàn nghị cùng các kẻ trai trẻ đồng lớn lên với mình, và hầu hạ mình, 9 mà rằng: Dân sự nầy đã tâu với ta rằng: Hãy giảm nhẹ cái ách mà thân phụ vua đã gán cho chúng tôi; vậy, các ngươi bàn luận cho ta phải đáp với chúng nó làm sao? 10 Các gã trai trẻ đồng lớn lên với người đáp rằng: Dân sự nầy đã tâu với vua rằng: Thân phụ vua khiến ách chúng tôi nặng; vua hãy làm cho nó ra nhẹ; vua phải đáp lại cùng chúng như vầy: Ngón tay út ta còn lớn hơn lưng của cha ta. 11 Vậy, cha ta đã gán một cái ách nặng cho các ngươi, ta sẽ làm cái ách các ngươi thêm nặng hơn nữa; cha ta sửa phạt các ngươi bằng roi da, ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bọ cạp.⚓ 12 Ngày thứ ba, Giê-rô-bô-am và cả dân sự đều đi đến Rô-bô-am, y như vua đã biểu rằng: Hãy trở lại cùng ta trong ba ngày. 13 Vua đáp lời với dân sự cách xẳng xớm, không kể các lời bàn luận của các trưởng lão, 14 và theo mưu các kẻ trai trẻ mà đáp lại cùng chúng rằng: Cha ta đã khiến cho ách các ngươi nặng nề; ta sẽ làm ách các ngươi càng nặng nề hơn nữa. Cha ta có sửa phạt các ngươi bằng roi da, ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bọ cạp. 15 Như vậy, vua không khứng nghe lời dân sự, vì điều đó bởi Đức Giê-hô-va dẫn đến, đặng làm cho ứng nghiệm lời Ngài cậy A-hi-gia ở Si-lô mà phán cho Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát. 16 Khi cả Y-sơ-ra-ên thấy vua không khứng nghe lời họ, bèn đáp cùng người rằng: Chúng ta có phần gì cùng Đa-vít? Chúng ta chẳng có cơ nghiệp chi với con trai Y-sai. Hỡi Y-sơ-ra-ên! Hãy trở về trại mình đi. Ớ Đa-vít! Từ rày ngươi khá coi chừng nhà của ngươi. Như vậy Y-sơ-ra-ên đều rút về các trại của họ.⚓17 Nhưng về dân Y-sơ-ra-ên ở tại các thành Giu-đa, thì Rô-bô-am cai trị họ. 18 Bấy giờ, Rô-bô-am sai A-đô-ram là người coi sóc việc cống thuế đến cùng chúng; nhưng cả Y-sơ-ra-ên ném đá người chết. Vua Rô-bô-am lật đật lên xe, trốn về Giê-ru-sa-lem. 19 Ấy vậy, Y-sơ-ra-ên phản nghịch nhà Đa-vít cho đến ngày nay. 20 Khi dân Y-sơ-ra-ên hay rằng Giê-rô-bô-am đã trở về, bèn sai sứ mời người đến hội mình, và lập người làm vua trên cả Y-sơ-ra-ên. Chỉ có chi phái Giu-đa cứ theo nhà Đa-vít mà thôi. 21 Rô-bô-am đến Giê-ru-sa-lem nhóm hết thảy nhà Giu-đa và chi phái Bên-gia-min, số là một trăm tám mươi ngàn người lính chiến kén chọn, toan tranh chiến cùng nhà Y-sơ-ra-ên đặng bắt nước phục lại Rô-bô-am, con trai Sa-lô-môn. 22 Nhưng Đức Chúa Trời phán cùng Sê-ma-gia, người của Đức Chúa Trời, rằng: 23 Hãy nói cùng Rô-bô-am, con trai Sa-lô-môn, vua Giu-đa, cùng hết thảy nhà Giu-đa, Bên-gia-min, và phần dân sự còn lại, mà rằng: 24 Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi chớ đi lên đánh anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên. Mỗi người hãy trở về nhà mình, vì sự nầy bởi ta mà xảy đến. Chúng vâng theo lời Đức Giê-hô-va mà trở về theo mạng lịnh của Ngài. 25 Giê-rô-bô-am bèn xây cất Si-chem trên núi Ép-ra-im, và ở tại đó. Đoạn từ đó người đi ra xây cất Phê-nu-ên.
Các con bò vàng tại Bê-tên và Đan
26 Bấy giờ, Giê-rô-bô-am nói thầm rằng: Hoặc nước sẽ trở về nhà Đa-vít chăng. 27 Nếu dân sự nầy đi lên Giê-ru-sa-lem đặng tế lễ tại trong đền của Đức Giê-hô-va, thì lòng họ chắc sẽ trở về chúa của họ, là Rô-bô-am, vua Giu-đa; người ta sẽ giết ta đi và trở về với Rô-bô-am, vua Giu-đa. 28 Vậy, vua bàn định, rồi truyền làm hai con bò con bằng vàng, và nói với dân sự rằng: Các ngươi đi lên Giê-ru-sa-lem thật khó thay! Hỡi Y-sơ-ra-ên! Nầy là các thần ngươi, đã đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.⚓29 Người đặt con nầy tại Bê-tên, và con kia tại Đan. 30 Việc đó thành nên tội lỗi, vì dân chúng đi đến Đan đặng thờ lạy bò con ấy. 31 Giê-rô-bô-am cũng cất chùa miễu trên các nơi cao, chọn lấy người trong vòng dân chúng lập làm thầy tế lễ, không thuộc về chi phái Lê-vi. 32 Người lại định lập trong tuần tháng tám ngày rằm, một lễ giống như lễ người ta thường dự trong xứ Giu-đa, và người dâng các của lễ trên bàn thờ. Người cũng làm như vậy tại Bê-tên, tế lễ cho hai bò con mà người đã làm nên; lại để tại Bê-tên những thầy tế lễ của các nơi cao mà người đã cất.⚓
Một tiên tri quở trách Giê-rô-bô-am
33 Ngày rằm tháng tám, tức là tháng người tự chọn lấy, Giê-rô-bô-am đi lên bàn thờ mình đã cất tại Bê-tên. Người lập một lễ cho dân Y-sơ-ra-ên, rồi đi lên bàn thờ đặng xông hương.
12
Yixayee fav xeeb
(2VKk. 10:1-11:4)
1Lehaunpau‑as mus rau ntawm lub moos Sekhee, rau qhov cov Yixayee sawvdaws tau tuaj rau ntawm Sekhee es yuav tsa nws ua vajntxwv. 2Thaum Nenpa tus tub Yelaunpau‑as tau hnov xov, rau thaum nws tseem nyob hauv Iyi tebchaws uas nws tau khiav vajntxwv Xalaumoo mus nyob, mas Yelaunpau‑as txawm rov ntawm Iyi tebchaws los. 3Lawv txawm txib neeg mus hu nws, mas Yelaunpau‑as thiab ib tsoom Yixayee sawvdaws tuaj hais rau Lehaunpau‑as tias, 4“Koj txiv tau ua tus quab hnyav heev rau peb. Yog li ntawd nimno thov koj ua rau tej haujlwm hnyav uas koj txiv kom peb ua thiab nws tus quab hnyav uas nyob saum peb ntawd sib zog, mas peb yuav ua num rau koj.” 5Lehaunpau‑as hais rau lawv tias, “Cia li rov mus, es peb hnub li rov tuaj cuag kuv ib zaug thiab.” Cov pejxeem txawm rov mus lawm. 6Vajntxwv Lehaunpau‑as mus sablaj rau cov laus uas tu nws txiv Xalaumoo rau thaum nws txiv tseem muaj txojsia nyob hais tias, “Nej yuav qhia kuv teb li cas rau cov pejxeem no?” 7Mas lawv hais rau nws tias, “Yog hnub no koj yuav ua cov pejxeem no qhev thiab tu lawv thiab teb tej lus zoo rau lawv, mas lawv yuav ua koj cov qhev mus ib txhis li.” 8Tiamsis nws tsis quav ntsej tej lus uas cov laus qhia ntawd, nws txawm mus sablaj rau cov tub hluas uas nrog nws hlob ib phaum thiab ua haujlwm rau nws. 9Nws hais rau lawv tias, “Nej yuav qhia kom peb teb li cas rau cov pejxeem no uas tau hais rau kuv tias, ‘Thov koj ua rau tus quab uas koj txiv muab tso rau saum peb kom sib zog’?” 10Cov tub hluas uas nrog nws hlob ib phaum txawm hais rau nws tias, “Koj hais li no rau cov pejxeem uas hais rau koj tias, ‘Koj txiv tau ua rau peb tus quab hnyav, thov koj ua kom sib zog.’ Mas koj cia li hais rau lawv li no, ‘Kuv tus nyuag ntiv tes rwg qab tseem loj dua kuv txiv lub duav. 11Txawm yog kuv txiv tau tso tus quab hnyav rau saum nej los kuv yuav tsav ntxiv kom tus quab ntawd hnyav dua thiab. Kuv txiv xuas pas nplawm nej tiamsis kuv yuav xuas raub ris teb nplawm nej.’ ” 12Yelaunpau‑as thiab cov pejxeem sawvdaws thiaj rov tuaj cuag Lehaunpau‑as rau hnub peb raws li vajntxwv tau hais tias, “Rov qab tuaj cuag kuv rau hnub peb.” 13Mas vajntxwv teb nyaum kawg li rau cov pejxeem, nws tsis quav ntsej tej lus uas cov laus qhia rau nws. 14Nws hais rau lawv raws li cov tub hluas tau qhia rau nws hais tias, “Kuv txiv ua rau nej tus quab hnyav tiamsis kuv yuav tsav ntxiv kom tus quab ntawd hnyav dua thiab. Kuv txiv xuas pas nplawm nej xwb tiamsis kuv yuav xuas raub ris teb nplawm nej.” 15Vajntxwv thiaj tsis mloog cov pejxeem tej lus, rau qhov tej xwm txheej no yog los ntawm Yawmsaub xwv Yawmsaub thiaj ua tau tiav raws li tej lus uas nws tau txib Ahiya uas yog neeg hauv Silau hais rau Nenpa tus tub Yelaunpau‑as. 16Thaum cov Yixayee sawvdaws pom tias vajntxwv tsis mloog lawv tej lus, lawv thiaj teb vajntxwv tias, “Peb muaj feem dabtsi rau hauv Davi lawm? Peb tsis muaj qub txeeg qub teg hauv Yexi tus tub li lawm. Yixayee 'e, cia li rov mus rau hauv nej tej tsev ntaub. Au Davi, koj cia li saib xyuas koj caj ces xwb lauj!” Mas cov Yixayee sawvdaws txawm rov mus rau nyias vaj nyias tsev lawm. 17Mas Lehaunpau‑as tsuas kav cov Yixayee uas nyob rau hauv tej moos hauv Yuda tebchaws xwb. 18Mas vajntxwv Lehaunpau‑as txib Adaulas uas yog tus saib xyuas cov neeg raug yuam ua haujlwm mus xyuas cov Yixayee mas lawv sawvdaws xuas pob zeb ntaus nws tuag. Ces vajntxwv Lehaunpau‑as txawm maj nroos nce nws li tsheb nees ua rog khiav rov los rau hauv Yeluxalees. 19Yixayee thiaj li fav xeeb rau Davi caj ces los txog niaj hnub nimno. 20Thaum cov Yixayee sawvdaws tau hnov tias Yelaunpau‑as rov los lawm, lawv txawm txib neeg mus hu nws tuaj rau ntawm ib tsoom pejxeem sawvdaws thiab muab nws tsa ua vajntxwv. Tsis muaj leejtwg koom nrog Davi caj ces, tsuas yog xeem Yuda xwb. 21Thaum Lehaunpau‑as mus rau hauv Yeluxalees lawd nws txawm sau cov Yuda thiab xeem Npeeyamee sawvdaws tuaj ua ke, huvsi muaj 180,000 leej tub rog uas txawj tshaj plaws es yuav mus ua rog rau cov Yixayee thiab muab lub tebchaws rov los rau Lehaunpau‑as uas yog Xalaumoo tus tub kav. 22Tiamsis Vajtswv hais lus tuaj rau Semaya uas yog Vajtswv tus neeg tias, 23“Cia li hais rau Xalaumoo tus tub Lehaunpau‑as uas ua vajntxwv kav Yuda tebchaws thiab hais rau cov Yuda thiab cov Npeeyamee sawvdaws thiab hais rau cov pejxeem uas nrog lawv nyob tias, 24‘Yawmsaub hais li no tias, Nej tsis txhob nce mus ua rog rau nej cov kwvtij Yixayee. Sawvdaws cia li rov mus nyias vaj nyias tsev, rau qhov tej xwm txheej no yog los ntawm kuv los.’ ” Yog li no lawv thiaj mloog Yawmsaub tej lus thiab rov mus nyias vaj nyias tsev raws li Yawmsaub hais.
Yelaunpau‑as coj cov Yixayee ua txhaum
25Mas Yelaunpau‑as muab lub moos Sekhee pem toj siab Efa‑i tebchaws ua dua tshiab thiab nws mus nyob qhov ntawd. Nws kuj tawm qhov ntawd mus muab lub moos Penu‑ee⚓ ua dua tshiab. 26Yelaunpau‑as xav hauv lub siab tias, “Ntshai tsam lub tebchaws yuav tig mus zwm rau Davi caj ces. 27Yog cov pejxeem no pheej mus xyeem tsiaj rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev nram lub nroog Yeluxalees, ces cov pejxeem no lub siab yuav tig rov mus zwm rau lawv tus tswv uas yog Yuda tus vajntxwv Lehaunpau‑as, ces lawv yuav muab kuv tua pov tseg es rov qab mus zwm rau Yuda tus vajntxwv Lehaunpau‑as.” 28Yog li ntawd nws thiaj ntaus tswvyim thiab muab kub ua ob tug dab mlom thav nyuj. Nws thiaj hais rau cov pejxeem tias, “Qhov uas nej pheej nce mus rau lub nroog Yeluxalees txaus lawm. Cov Yixayee 'e, cia li saib nej tej timtswv no nawj, yog tej timtswv uas coj nej tawm hauv Iyi tebchaws los.” 29Nws muab ib tug txawb rau hauv lub moos Npe‑ee thiab ib tug txawb rau hauv lub moos Daj. 30Mas qhov no ua txhaum muaj txim vim yog cov pejxeem mus pe tus uas nyob ntawm Npe‑ee thiab mus pe tus uas nyob ntawm lub moos Daj. 31Yelaunpau‑as kuj ua tsev teev dab rau ntawm tej chaw siab, thiab nws tsa cov pejxeem uas tsis yog xeem Levi ua pov thawj. 32Thiab Yelaunpau‑as teem hnub tim kaum tsib lub yim hli ua kevcai noj haus ib yam li txoj kevcai noj haus hauv Yuda, thiab nws tua tsiaj xyeem rau saum lub thaj. Nws ua li no rau hauv lub moos Npe‑ee, yog xyeem tsiaj rau tej dab mlom thav nyuj uas nws ua ntawd. Nws tsa pov thawj ua haujlwm rau hauv tej chaw siab uas nws ua rau ntawm lub moos Npe‑ee. 33Nws nce mus rau ntawm lub thaj uas nws ua rau hauv lub moos Npe‑ee rau hnub tim kaum tsib lub yim hli, yog lub hli uas nws lub siab xav tseg teem cia. Thiab nws teem sijhawm ua kevcai noj haus rau cov Yixayee thiab nws nce mus hlawv hmoov tshuaj tsw qab xyeem rau ntawm lub thaj ntawd.