4

圣殿的设备

(王上7.23-51)

1他造一座铜坛,长二十肘,宽二十肘,高十肘。 2他又铸一个铜海,周围是圆的,直径十肘,高五肘,用绳子量周围是三十肘。 3铜海下面的周围有牛的样式,有十肘,绕着铜海;牛有两行,是造铜海的时候铸上去的。 4铜海安在十二头铜牛上:三头向北,三头向西,三头向南,三头向东。铜海安在牛上,牛尾都向内。 5铜海厚一掌,边如杯边,像百合花,容量是三千罢特。 6他又造十个盆:五个放在右边,五个放在左边,作洗涤之用。献燔祭所用之物都洗在盆内;但铜海是为祭司洗涤用的。
7他照所定的样式造十个金灯台,放在殿里:五个在右边,五个在左边。 8他造十张桌子,放在殿里:五张在右边,五张在左边。他又造一百个金碗。 9他建造祭司院和大院,以及院门,门扇包上铜。 10他把铜海安在殿的右边,就是东南边。
11户兰又造了盆、铲子和盘子。这样,户兰所罗门王做完了上帝殿的工: 12两根柱子和柱子顶上两个如碗的柱顶,以及盖着如碗柱顶的两个网子; 13四百个石榴,安在两个网子上,每网两行石榴,盖着柱子上面两个如碗的柱顶。 14他造盆座,又造其上的盆; 15铜海和其下的十二头牛; 16盆、铲子、肉叉。巧匠户兰所罗门王为耶和华殿造的这一切器皿都是用磨亮的铜, 17是王在约旦平原、疏割撒利但中间的泥巴地铸成的。 18所罗门造这一切器皿,数量很多,铜的重量无法计算。
19所罗门又为上帝的殿造了各样的器皿:金坛和献供饼的供桌; 20纯金的灯台和灯盏,可以照定例点在内殿前; 21灯台上的花和灯盏,以及灯剪,都是金的,而且是纯金的; 22纯金的钳子、盘子、勺子、火盆。至于殿门和至圣所的门扇,以及殿的门扇,都是金的。

4

Bàn thờ đồng. – Cái biển đúc

1 Người lại làm một cái bàn thờ đồng, bề dài hai mươi thước, bề ngang hai mươi thước, và bề cao mười thước. 2 Người làm một cái biển đúc, từ mép nầy qua mép kia được mười thước, tròn tứ vi, và cao năm thước; một sợi dây dài ba mươi thước vấn chung quanh nó. 3 Ở dưới vòng chung quanh biển, có hình giống con bò, mỗi thước mười con, làm hai hàng, đúc một lượt với biển. 4 Biển để kê trên mười hai tượng con bò, ba con xây về hướng bắc, ba con xây về hướng tây, ba con xây về hướng nam, và ba con xây về hướng đông; biển ở trên các con bò ấy, thân sau chúng nó đều quay vào trong. 5 Bề dầy biển một gang, mép nó như mép cái chén, làm tựa hoa huệ nở; chứa được ba ngàn bát. 6 Người cũng làm mười cái thùng, để năm cái bên hữu và năm cái bên tả, đặng rửa tại đó; người ta rửa trong đó vật gì thuộc về của lễ thiêu; còn những thầy tế lễ đều tắm rửa trong biển đúc.
7 Người làm mười cái chân đèn bằng vàng, theo kiểu đã định; rồi để nó trong đền thờ, năm cái bên hữu, năm cái bên tả. 8 Lại đóng mười cái bàn, để trong đền thờ, năm cái bên hữu, và năm cái bên tả. Rồi làm một trăm cái chậu bằng vàng.
9 Người cũng làm hành lang cho thầy tế lễ, và cái sân rộng, các cửa của sân, rồi bọc đồng các cánh cửa ấy. 10 Người để cái biển ở bên hữu đền, hướng đông về phía nam. 11 Hu-ram lại làm những bình tro, vá, và chậu.
 Hu-ram làm xong công việc người đã vì Sa-lô-môn làm trong đền của Đức Chúa Trời:
12 tức hai cây trụ và bầu trụ, hai cái bầu trụ ở trên chót trụ; hai tấm lưới bao hai cái bầu của đầu trụ ở trên chót trụ; 13 bốn trăm trái lựu gắn vào hai tấm lưới, mỗi tấm có hai hàng trái lựu, đặng bao hai cái bầu của đầu trụ ở trên chót trụ. 14 Người cũng làm táng, và cái thùng ở trên táng; 15 đúc một cái biển và mười hai con bò ở dưới nó; 16 chế những bình tro, vá, nỉa, và các đồ lề nó; Hu-ram-A-bi vì Sa-lô-môn làm các đồ đó bằng đồng trơn láng, đặng dùng trong đền của Đức Giê-hô-va. 17 Vua truyền đúc các đồ ấy nơi đồng bằng Giô-đanh, dưới đất sét, giữa Su-cốt và Xê-rê-đa. 18 Vua Sa-lô-môn chế các đồ ấy thật nhiều lắm; còn số cân của đồng thì người ta không biết.
19 Sa-lô-môn làm hết thảy các đồ lề trong đền Đức Chúa Trời: Bàn thờ vàng, những cái bàn dùng sắp bánh trần thiết, 20 chân đèn, và cái thếp nó bằng vàng ròng đặng thắp trước nơi chí thánh, theo lệ đã định; 21 cũng làm các hoa, thếp, và nỉa bằng vàng ròng; 22 những dao, chậu, chén, lư hương, cũng bằng vàng ròng; và nơi vào đền, các cánh cửa đền trong của nơi chí thánh, cùng các cánh cửa của đền thờ cũng đều bằng vàng.