26

Tu bộ dân Y-sơ-ra-ên lại

1 Xảy sau tai vạ nầy, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và Ê-lê-a-sa, con trai A-rôn, thầy tế lễ, mà rằng: 2 Hãy dựng sổ cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo tông tộc của họ, tức là hết thảy người trong Y-sơ-ra-ên đi ra trận được. 3 Vậy, Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, nói cùng dân Y-sơ-ra-ên trong đồng Mô-áp gần sông Giô-đanh đối ngang Giê-ri-cô, mà rằng: 4 Hãy tu bộ dân sự từ hai mươi tuổi sắp lên, như Đức Giê-hô-va đã phán dặn Môi-se và dân Y-sơ-ra-ên, mà đã ra khỏi xứ Ê-díp-tô.
5 Ru-bên, con trưởng nam của Y-sơ-ra-ên. Con trai Ru-bên là Hê-nóc; do nơi người sanh ra họ Hê-nóc; do nơi Pha-lu sanh họ Pha-lu; 6 do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Cạt-mi sanh ra họ Cạt-mi. 7 Đó là các họ của Ru-bên, và những tên người mà người ta tu bộ, cọng được bốn mươi ba ngàn bảy trăm ba mươi. 8 Con trai Pha-lu là Ê-li-áp. 9 Các con trai của Ê-li-áp là Nê-mu-ên, Đa-than, và A-bi-ram. Ấy là Đa-than và A-bi-ram nầy, trưởng của hội chúng dấy loạn cùng Môi-se và A-rôn, tại phe đảng Cô-rê, khi họ dấy loạn cùng Đức Giê-hô-va. 10 Ấy, khi đất hả miệng ra nuốt hai người và Cô-rê cùng những kẻ đã hiệp đảng chết luôn, lúc lửa thiêu nuốt hai trăm rưởi người; họ làm gương như vậy. 11 Nhưng các con trai Cô-rê không chết.
12 Các con trai Si-mê-ôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Nê-mu-ên sanh ra họ Nê-mu-ên; do nơi Gia-min sanh ra họ Gia-min; do nơi Gia-kin sanh ra họ Gia-kin; 13 do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách; do nơi Sau-lơ sanh ra họ Sau-lơ. 14 Đó là các họ của Si-mê-ôn: số là hai mươi hai ngàn hai trăm người.
15 Các con trai của Gát, tùy theo họ hàng mình: do nơi Xê-phôn sanh ra họ Xê-phôn; do nơi Ha-ghi sanh ra họ Ha-ghi; do nơi Su-ni sanh ra họ Su-ni; 16 do nơi Óc-ni sanh ra họ Óc-ni; do nơi Ê-ri sanh ra họ Ê-ri; 17 do nơi A-rốt sanh ra họ A-rốt; do nơi A-rê-li sanh ra họ A-rê-li. 18 Đó là các họ của những con trai Gát, tùy theo tu bộ: số là bốn mươi ngàn năm trăm người.
19 Các con trai Giu-đa: Ê-rơ và Ô-nan; nhưng Ê-rơ và Ô-nan đã qua đời tại xứ Ca-na-an. 20 Các con trai Giu-đa, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-la sanh ra họ Sê-la; do nơi Phê-rết sanh ra họ Phê-rết; do nơi Xê-rách sanh ra họ Xê-rách. 21 Các con trai của Pha-rết: do nơi Hết-rôn sanh ra họ Hết-rôn; do nơi Ha-mun sanh ra họ Ha-mun. 22 Đó là các họ của Giu-đa, tùy theo tu bộ: số là bảy mươi sáu ngàn năm trăm người.
23 Các con trai Y-sa-ca, tùy theo họ hàng mình: do nơi Thô-la sanh ra họ Thô-la; do nơi Phu-va sanh ra họ Phu-va; 24 do nơi Gia-súp sanh ra họ Gia-súp; do nơi Sim-rôn sanh ra họ Sim-rôn. 25 Đó là các họ Y-sa-ca, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn ba trăm người.
26 Các con trai Sa-bu-lôn, tùy theo họ hàng mình: do nơi Sê-rết sanh ra họ Sê-rết; do nơi Ê-lôn sanh ra họ Ê-lôn; do nơi Gia-lê-ên sanh ra họ Gia-lê-ên. 27 Đó là các họ của Sa-bu-lôn tùy theo tu bộ: số là sáu mươi ngàn năm trăm người.
28 Các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình: là Ma-na-se và Ép-ra-im.
29 Các con trai Ma-na-se: do nơi Ma-ki sanh ra họ Ma-ki. Ma-ki sanh Ga-la-át: do nơi Ga-la-át sanh ra họ Ga-la-át. 30 Nầy là các con trai Ga-la-át: do nơi Giê-xe sanh ra họ Giê-xe; do nơi Hê-léc sanh ra họ Hê-léc; 31 do nơi Ách-ri-ên sanh ra họ Ách-ri-ên; do nơi Si-chem sanh ra họ Si-chem; 32 do nơi Sê-mi-đa sanh ra họ Sê-mi-đa; do nơi Hê-phe sanh ra họ Hê-phe. 33 Vả, Xê-lô-phát, con trai Hê-phe, không có con trai, nhưng có con gái. Tên các con gái Xê-lô-phát là Mách-la, Nô-a, Hốt-la, Minh-ca, và Thiệt-sa. 34 Đó là các họ của Ma-na-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi hai ngàn bảy trăm người.
35 Nầy là các con trai Ép-ra-im: tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-thê-lách sanh ra họ Su-thê-lách; do nơi Bê-ke sanh ra họ Bê-ke; do nơi Tha-chan sanh ra họ Tha-chan. 36 Nầy là con trai của Su-thê-lách: do nơi Ê-ran sanh ra họ Ê-ran. 37 Đó là họ của các con trai Ép-ra-im, tùy theo tu bộ: số là ba mươi hai ngàn năm trăm người. Ấy là các con trai Giô-sép, tùy theo họ hàng mình vậy.
38 Các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng mình: do nơi Bê-la sanh ra họ Bê-la; do nơi Ách-bên sanh ra họ Ách-bên; do nơi A-chi-ram sanh ra họ A-chi-ram; 39 do nơi Sê-phu-pham sanh ra họ Sê-phu-pham; do nơi Hu-pham sanh ra họ Hu-pham. 40 Các con trai Bê-la là A-rết và Na-a-man; do nơi A-rết sanh ra họ A-rết; do nơi Na-a-man sanh ra họ Na-a-man. 41 Đó là các con trai Bên-gia-min, tùy theo họ hàng và tùy theo tu bộ: số là bốn mươi lăm ngàn sáu trăm người.
42 Nầy là các con trai của Đan, tùy theo họ hàng mình: do nơi Su-cham sanh ra họ Su-cham. Đó là họ của Đan; 43 họ Su-cham, tùy theo tu bộ: số là sáu mươi bốn ngàn bốn trăm người.
44 Các con trai A-se, tùy theo họ hàng mình: do nơi Di-ma sanh ra họ Di-ma; do nơi Dích-vi sanh ra họ Dích-vi; do nơi Bê-ri-a sanh ra họ Bê-ri-a. 45 Các con trai Bê-ri-a: do nơi Hê-be sanh ra họ Hê-be; do nơi Manh-ki-ên sanh ra họ Manh-ki-ên. 46 Tên của con gái A-se là Sê-rách. 47 Đó là những họ của các con trai A-se, tùy theo tu bộ: số là năm mươi ba ngàn bốn trăm người.
48 Các con trai Nép-ta-li, tùy theo họ hàng mình: do nơi Giát-sê-ên sanh ra họ Giát-sê-ên; do nơi Gu-ni sanh ra họ Gu-ni; 49 do nơi Dít-se sanh ra họ Dít-se; do nơi Si-lem sanh ra họ Si-lem. 50 Đó là các họ của Nép-ta-li, tùy theo họ hàng và tu bộ mình: số là bốn mươi lăm ngàn bốn trăm người.
51 Đó là những người trong dân Y-sơ-ra-ên mà người ta tu bộ lại: số là sáu trăm một ngàn bảy trăm ba mươi người.
52 Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: 53 Phải tùy theo số các danh mà chia xứ ra cho những người nầy làm sản nghiệp; 54 chi phái nào số dân đông thì ngươi phải cho một sản nghiệp lớn hơn, chi phái nào số dân ít, thì phải cho một sản nghiệp nhỏ hơn, tức là phải cho mỗi chi phái sản nghiệp mình cân phân cùng số tu bộ. 55 Nhưng phải bắt thăm mà chia xứ ra; dân Y-sơ-ra-ên sẽ lãnh phần sản nghiệp mình theo tên của các chi phái tổ tông. 56 Phải tùy sự bắt thăm mà chia sản nghiệp ra cho mỗi chi phái, hoặc số dân đông hay ít.
57 Nầy là người Lê-vi mà người ta tu bộ lại, tùy theo họ hàng mình: do nơi Ghẹt-sôn sanh ra họ Ghẹt-sôn; do nơi Kê-hát sanh ra họ Kê-hát; do nơi Mê-ra-ri sanh ra họ Mê-ra-ri. 58 Nầy là các họ Lê-vi: họ Líp-ni, họ Hếp-rôn, họ Mách-li, họ Mu-si, họ Cô-rê. Vả, Kê-hát sanh Am-ram. 59 Tên vợ Am-ram là Giô-kê-bết, con gái của Lê-vi sanh trong xứ Ê-díp-tô; nàng sanh cho Am-ram, A-rôn, Môi-se, và chị của hai người là Mi-ri-am. 60 Còn A-rôn sanh Na-đáp và A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma. 61 Nhưng Na-đáp và A-bi-hu chết trong khi dâng một thứ lửa lạ trước mặt Đức Giê-hô-va. 62 Những nam đinh mà người ta tu bộ từ một tháng sắp lên, cọng được hai mươi ba ngàn; vì người Lê-vi không được kể vào số tu bộ của dân Y-sơ-ra-ên, bởi người Lê-vi không được phần sản nghiệp giữa dân Y-sơ-ra-ên.
63 Đó là sự tu bộ mà Môi-se và Ê-lê-a-sa, thầy tế lễ, làm về dân Y-sơ-ra-ên trong đồng bằng Mô-áp gần Giô-đanh, đối ngang Giê-ri-cô. 64 Trong các người nầy không có một ai thuộc về bọn mà Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ, đã kiểm soát khi hai người tu bộ dân Y-sơ-ra-ên tại đồng vắng Si-na-i. 65 Vì Đức Giê-hô-va có phán về bọn đó rằng: Chúng nó hẳn sẽ chết trong đồng vắng! Vậy, chẳng còn lại một tên, trừ ra Ca-lép, con trai Giê-phu-nê, và Giô-suê, con trai Nun.

26

Klei Yap Phung Israel Hlăm Čar Môap

1 Leh ruê̆ klei ruă djiê tưp, Yêhôwa lač kơ Y-Môis leh anăn kơ Y-Êlêasar anak êkei khua ngă yang Y-Arôn, 2“Ngă bĕ klei yap jih jang phung ƀuôn sang Israel bi kƀĭn mơ̆ng pô mâo dua pluh thŭn kơ dlông, tui si sang ama diñu, jih jang phung Israel dưi nao kơ klei bi blah.” 3Y-Môis leh anăn khua ngă yang Y-Êlêasar blŭ kơ diñu hlăm lăn dap čar Môap giăm êa krông Yurdan phă anăp hŏng ƀuôn Yêrikô, lač, 4“Ngă bĕ klei yap phung ƀuôn sang mơ̆ng pô mâo dua pluh thŭn kơ dlông,” tui si Yêhôwa mtă leh kơ Y-Môis. Phung ƀuôn sang Israel kbiă leh mơ̆ng čar Êjip mâo:
5Y-Ruben, anak kkiêng tal êlâo kơ Y-Israel, phung anak êkei Y-Ruben: mơ̆ng Y-Hanôk kbiă hriê phung djuê Hanôk; mơ̆ng Y-Palu kbiă hriê phung djuê Palu; 6mơ̆ng Y-Hêsron kbiă hriê phung djuê Hêsron; mơ̆ng Y-Karmi kbiă hriê phung djuê Karmi. 7Dŭm nei jing phung găp djuê Ruben, leh anăn ênoh yap diñu mâo pă pluh tlâo êbâo kjuh êtuh tlâo pluh čô. 8Phung anak êkei Y-Palu: Y-Êliap. 9Phung anak êkei Y-Êliap: Y-Nêmuel, Y-Dathan, leh anăn Y-Abiram. Y-Dathan leh anăn Y-Abiram anăn yơh arăng ruah leh mơ̆ng phung bi kƀĭn bi kdơ̆ng hŏng Y-Môis leh anăn Y-Arôn mbĭt hŏng Y-Kôrê, tơdah diñu bi kdơ̆ng hŏng Yêhôwa, 10leh anăn lăn pŏk ƀăng êgei ñu leh anăn lun diñu mbĭt hŏng Y-Kôrê tơdah phung anăn djiê, tơdah pui ƀơ̆ng dua êtuh êma pluh čô êkei; leh anăn jing sa klei brei răng. 11Ƀiădah găp djuê Y-Kôrê amâo djiê ôh.
12Phung anak êkei Y-Simêôn tui si găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Nêmuel kbiă hriê phung djuê Nêmuel; mơ̆ng Y-Jamin kbiă hriê phung djuê Jamin; mơ̆ng Y-Jakin kbiă hriê phung djuê Jakin; 13mơ̆ng Y-Sêra kbiă hriê phung djuê Sêra; mơ̆ng Y-Sal kbiă hriê phung djuê Sal. 14Dŭm nei phung găp djuê Simêôn, mâo dua pluh dua êbâo dua êtuh čô.
15Phung anak êkei Y-Gat tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Sêphôn kbiă hriê phung djuê Sêphôn; mơ̆ng Y-Hagi kbiă hriê phung djuê Hagi; mơ̆ng Y-Suni kbiă hriê phung djuê Suni; 16mơ̆ng Y-Ôsni kbiă hriê phung djuê Ôsni; mơ̆ng Y-Êri kbiă hriê phung djuê Êri; 17mơ̆ng Y-Arôt kbiă hriê phung djuê Arôt; mơ̆ng Y-Arêli kbiă hriê phung găp djuê Arêli; 18dŭm nei phung găp djuê phung anak êkei Y-Gat tui si ênoh yap diñu, mâo pă pluh êbâo êma êtuh čô.
19Phung anak êkei Y-Yuđa: Y-Er leh anăn Y-Ônan; ƀiădah Y-Er leh anăn Y-Ônan djiê leh hlăm čar Kanaan. 20Anei phung anak êkei Y-Yuđa tui si găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Sêla kbiă hriê phung djuê Sêla; mơ̆ng Y-Pêres kbiă hriê phung djuê Pêres; mơ̆ng Y-Sêra kbiă hriê phung djuê Sêra. 21Phung anak êkei Y-Pêres: mơ̆ng Y-Hêsron kbiă hriê phung djuê Hêsron; mơ̆ng Y-Hamul kbiă hriê phung djuê Hamul. 22Dŭm nei phung găp djuê Yuđa tui si ênoh yap diñu, mâo kjuh pluh năm êbâo êma êtuh čô.
23Phung anak êkei Y-Isakar tui si găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Tôla kbiă hriê phung djuê Tôla; mơ̆ng Y-Puwa kbiă hriê phung djuê Puwa; 24mơ̆ng Y-Jasup kbiă hriê phung djuê Jasup; mơ̆ng Y-Simrôn kbiă hriê phung djuê Simrôn. 25Dŭm nei phung găp djuê Y-Isakar tui si ênoh yap diñu, mâo năm pluh pă êbâo tlâo êtuh čô.
26Phung anak êkei Y-Sabulôn tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Sêret kbiă hriê phung djuê Sêret; mơ̆ng Y-Êlon kbiă hriê phung djuê Êlon; mơ̆ng Y-Jahlêel kbiă hriê phung djuê Jahlêel. 27Dŭm nei phung găp djuê Sabulôn tui si ênoh yap diñu, mâo năm pluh êbâo êma êtuh čô.
28Phung anak êkei Y-Yôsep tui si phung găp djuê diñu: Y-Manasê leh anăn Y-Êphraim. 29Phung anak êkei Y-Manasê: mơ̆ng Y-Makir kbiă hriê phung djuê Makir; Y-Makir jing ama kơ Y-Galaat; mơ̆ng Y-Galaat kbiă hriê phung djuê Galaat. 30Anei phung anak êkei Y-Galaat: mơ̆ng Y-Iêser kbiă hriê phung djuê Iêser; mơ̆ng Y-Hêlek kbiă hriê phung djuê Hêlek; 31mơ̆ng Y-Asriel kbiă hriê phung djuê Asriel; mơ̆ng Y-Sičem kbiă hriê phung djuê Sičem; 32mơ̆ng Y-Sêmida kbiă hriê phung djuê Sêmida; mơ̆ng Y-Hêpher kbiă hriê phung djuê Hêpher. 33Leh anăn Y-Sêlôpêhat anak êkei Y-Hêpher amâo mâo anak êkei ôh, ƀiădah mâo phung anak mniê. Anăn phung anak mniê Y-Sêlôpêhat: H'Mahla, H'Nôa, H'Hôgla, H'Milka, leh anăn H'Tirsa. 34Dŭm nei phung găp djuê Manasê, ênoh yap diñu mâo êma pluh dua êbâo kjuh êtuh čô.
35Anei phung anak êkei Y-Êphraim tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Suthêla kbiă hriê phung djuê Suthêla; mơ̆ng Y-Bêker kbiă hriê phung djuê Bêker; mơ̆ng Y-Tahan kbiă hriê phung djuê Tahan. 36Anei phung anak êkei Y-Suthêla: mơ̆ng Y-Êran kbiă hriê phung djuê Êran. 37Dŭm nei phung găp djuê phung anak êkei Y-Êphraim tui si ênoh yap diñu, mâo tlâo pluh dua êbâo êma êtuh čô. Dŭm nei phung anak êkei Y-Yôsep tui si phung găp djuê diñu.
38Phung anak êkei Y-Benjamin tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Bêla kbiă hriê phung djuê Bêla; mơ̆ng Y-Asbel kbiă hriê phung djuê Asbel; mơ̆ng Y-Ahiram kbiă hriê phung djuê Ahiram; 39mơ̆ng Y-Sêphupham kbiă hriê phung djuê Sêphupham; mơ̆ng Y-Hupham kbiă hriê phung djuê Hupham. 40Phung anak êkei Y-Bêla: Y-Ardơ leh anăn Y-Naman. Mơ̆ng Y-Ardơ kbiă hriê phung djuê Ardơ; mơ̆ng Y-Naman kbiă hriê phung djuê Naman. 41Dŭm nei phung anak êkei Y-Benjamin tui si phung găp djuê diñu; leh anăn ênoh yap diñu mâo pă pluh êma êbâo năm êtuh čô.
42Anei phung anak êkei Y-Dan tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Suham kbiă hriê phung djuê Suham. Dŭm nei phung găp djuê Dan tui si phung găp djuê diñu. 43Jih jang phung găp djuê Suham tui si ênoh yap diñu, mâo năm pluh pă êbâo pă êtuh čô.
44Phung anak êkei Y-Aser tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Imna kbiă hriê phung djuê Imna; mơ̆ng Y-Iswi kbiă hriê phung djuê Iswi; mơ̆ng Y-Bêria kbiă hriê djuê Bêria. 45Phung anak êkei Y-Bêria: mơ̆ng Y-Hêber kbiă hriê phung găp djuê Hêber; mơ̆ng Y-Malkiêl kbiă hriê phung djuê Malkiel. 46Anăn anak mniê Y-Aser jing H'Sêra. 47Dŭm nei phung găp djuê phung anak êkei Y-Aser tui si ênoh yap diñu, mâo êma pluh tlâo êbâo pă êtuh čô.
48Phung anak êkei Y-Naptali tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Jasêel kbiă hriê phung djuê Jasêel; mơ̆ng Y-Guni kbiă hriê phung djuê Guni; 49mơ̆ng Y-Jêser kbiă hriê phung djuê Jêser; mơ̆ng Y-Silem kbiă hriê phung djuê Silem. 50Dŭm nei phung găp djuê Y-Naptali tui si djuê ana diñu; leh anăn ênoh yap diñu mâo pă pluh êma êbâo pă êtuh čô.
51Anei jing ênoh yap klin phung ƀuôn sang Israel, mâo năm êtuh sa êbâo kjuh êtuh tlâo pluh čô.

Klei Bi Mbha Lăn Hŏng Klei Mđăo

52 Yêhôwa lač kơ Y-Môis, 53“Kơ phung anei arăng srăng bi mbha lăn jing ngăn dưn tui si ênoh yap anăn diñu. 54Kơ găp djuê lu brei ih brei ngăn dưn prŏng, kơ găp djuê ƀiă brei ih brei ngăn dưn điêt. Ih srăng brei kơ grăp găp djuê ngăn dưn diñu tui si ênoh yap diñu. 55Ƀiădah ih srăng bi mbha lăn hŏng klei mđăo; diñu srăng dưn ngăn tui si anăn phung găp djuê phung ama diñu. 56Brei ih bi mbha ngăn dưn diñu tui si klei mđăo đa djŏ prŏng hĭn, đa djŏ điêt hĭn.”

Phung Găp Djuê Lêwi

57Anei phung Lêwi arăng yap leh tui si phung găp djuê diñu: mơ̆ng Y-Gersôn kbiă hriê phung djuê Gersôn; mơ̆ng Y-Kôhat kbiă hriê phung djuê Kôhat; mơ̆ng Y-Mêrari kbiă hriê phung găp djuê Mêrari. 58Anei phung găp djuê Lêwi: găp djuê phung Lipni; găp djuê phung Hêbron; găp djuê phung Mahli, găp djuê phung Musi, găp djuê phung Kôra. Y-Kôhat jing ama kơ Y-Amram. 59Anăn mô̆ Y-Amram jing H'Jôkơbet anak mniê Y-Lêwi kkiêng brei leh kơ Y-Lêwi hlăm čar Êjip; leh anăn ñu kkiêng Y-Arôn, Y-Môis, leh anăn H'Miriam amai digơ̆ kơ Y-Amram. 60 Leh anăn arăng kkiêng Y-Nadap, Y-Abihu, Y-Êlêasar, leh anăn Y-Ithamar kơ Y-Arôn. 61 Ƀiădah Y-Nadap leh anăn Y-Abihu djiê tơdah diñu myơr pui mơ̆ng anôk mkăn ti anăp Yêhôwa. 62Ênoh yap diñu mâo dua pluh tlâo êbâo čô, grăp čô êkei mâo sa mlan kơ dlông; arăng amâo yap ôh diñu mbĭt hŏng phung ƀuôn sang Israel, kyuadah amâo mâo ngăn dưn ôh arăng brei kơ diñu mbĭt hŏng phung ƀuôn sang Israel.

Knŏng Y-Kalep leh anăn Y-Yôsuê Ăt Dôk Hdĭp

63Anei phung Y-Môis leh anăn Y-Êlêasar khua ngă yang yap tơdah diñu yap phung ƀuôn sang Israel hlăm lăn dap čar Môap giăm êa krông Yurdan phă anăp hŏng ƀuôn Yêrikô. 64Ƀiădah hlăm phung mnuih anei amâo mâo sa čô mnuih hlăm phung Y-Môis leh anăn khua ngă yang Y-Arôn yap leh tơdah diñu yap phung ƀuôn sang Israel hlăm kdrăn tač Sinai. 65 Kyuadah Yêhôwa lač leh, “Diñu srăng djiê hlăm kdrăn tač.” Amâo mâo sa čô adôk ôh hlăm phung diñu, knŏng Y-Kalep anak êkei Y-Jêphunê leh anăn Y-Yôsuê anak êkei Y-Nun.