40

Đức Chúa Trời ban sự cứu cho dân mình, sai Đấng Mê-si là Đấng cứu, và lập Giê-ru-sa-lem mới

(Từ đoạn 40 đến đoạn 66)

Lời hứa về sự cứu. – Quyền cao cả của Chúa và sự yếu đuối của loài người

1 Đức Chúa Trời của các ngươi phán rằng: Hãy yên ủi, hãy yên ủi dân ta. 2 Hãy nói cho thấu lòng Giê-ru-sa-lem, và rao rằng sự tranh chiến của nó đã trọn; tội lỗi nó đã được tha; nó đã chịu gấp hai từ tay Đức Giê-hô-va vì các tội mình.
3 Có tiếng kêu rằng: Hãy mở đường trong đồng vắng cho Đức Giê-hô-va; hãy ban bằng đường cái trong đất hoang cho Đức Chúa Trời chúng ta! 4 Mọi nơi sủng thấp sẽ được cao lên; mọi núi mọi gò sẽ bị hạ xuống: các nơi gập ghềnh sẽ làm cho bằng, các nơi dốc hãm sẽ làm thành đồng nội. 5 Bấy giờ sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va sẽ hiện ra, và mọi xác thịt đều sẽ xem thấy; vì miệng Đức Giê-hô-va đã phán vậy.
6 Có tiếng kẻ rằng: Hãy kêu! Và có đáp rằng: Tôi sẽ kêu thế nào? --- Mọi xác thịt giống như cỏ, nhan sắc nó như hoa ngoài đồng. 7 Cỏ khô, hoa rụng, vì hơi Đức Giê-hô-va thổi qua. Phải, dân nầy khác nào cỏ ấy: 8 cỏ khô, hoa rụng; nhưng lời của Đức Chúa Trời chúng ta còn mãi đời đời!
9 Ai rao tin lành cho Si-ôn, hãy lên trên núi cao! Ai rao tin lành cho Giê-ru-sa-lem, hãy ra sức cất tiếng lên! Hãy cất tiếng lên, đừng sợ! Hãy bảo các thành của Giu-đa rằng: Đức Chúa Trời của các ngươi đây! 10 Nầy, Chúa Giê-hô-va sẽ lấy quyền năng mà đến; Ngài dùng cánh tay mình mà cai trị. Nầy, sự ban thưởng Ngài ở nơi Ngài, sự báo trả Ngài ở trước mặt Ngài. 11 Ngài sẽ chăn bầy mình như người chăn chiên; thâu các con chiên con vào cánh tay mình và ẵm vào lòng; từ từ dắt các chiên cái đương cho bú.
12 Ai đã lấy lòng bàn tay mà lường biển, lấy gang tay mà đo các từng trời? Ai đã lấy đấu mà đong bụi đất? Ai đã dùng cân mà cân núi, và dùng thăng bằng mà cân gò? 13 Ai lường được Thần của Đức Chúa Trời, và làm mưu sĩ Ngài, đặng dạy Ngài điều gì? 14 Nào Ngài đã bàn luận với ai? Ai đã dạy khôn cho Ngài và dạy Ngài đường công nghĩa? Nào ai đã đem sự thông biết dạy Ngài và chỉ cho Ngài lối khôn ngoan? 15 Kìa, các dân tộc khác nào một giọt nước nhỏ trong thùng, và kể như là một mảy bụi rơi trên cân; nầy, Ngài giở các cù lao lên như đồ vật nhỏ. 16 Rừng Li-ban chẳng đủ đốt lửa, những thú vật ở đó chẳng đủ làm của lễ thiêu. 17 Mọi dân tộc ở trước mặt Đức Giê-hô-va thảy đều như không, Ngài xem như trống không và hư vô vậy.
18 Vậy thì các ngươi có thể ví Đức Chúa Trời với ai, lấy ảnh tượng nào mà so sánh với Ngài được? 19 Khi người thợ đúc tượng, thì thợ bạc lấy vàng mà bọc, và đúc cho những cái dây chuyền bằng bạc. 20 Kẻ nghèo không dâng nổi vật đó, thì chọn gỗ không mục được, và tìm thợ khéo đặng trổ một tượng không lay đổ.
21 Các ngươi không biết sao? Vậy thì các ngươi không nghe sao? Người ta há chưa dạy cho các ngươi từ lúc ban đầu? Các ngươi há chẳng hiểu từ khi dựng nền đất? 22 Ấy là Đấng ngự trên vòng trái đất nầy, các dân cư trên đất như cào cào vậy. Chính Ngài là Đấng giương các từng trời ra như cái màn, và giương ra như trại để ở. 23 Chính Ngài là Đấng làm tiêu diệt các quan trưởng và làm cho các quan xét trên đất ra hư không. 24 Họ mới trồng, mới gieo, cây mới châm rễ trong đất, hơi Đức Giê-hô-va thổi qua, thì khô héo; nầy, gió lốc lùa hết đi như rơm rác.
25 Đấng Thánh phán rằng: Vậy thì các ngươi sánh ta cùng ai? Ai sẽ bằng ta? 26 Hãy ngước mắt lên cao mà xem: Ai đã tạo những vật này? Ấy là Đấng khiến các cơ binh ra theo số nó, và đặt tên hết thảy; chẳng một vật nào thiếu, vì sức mạnh Ngài lớn lắm, và quyền năng Ngài rất cao.
27 Vậy thì, hỡi Gia-cốp, sao ngươi nói, hỡi Y-sơ-ra-ên, sao ngươi nói như vầy: Đường tôi đã khuất khỏi Đức Giê-hô-va, lý đoán tôi qua khỏi Đức Chúa Trời tôi? 28 Ngươi không biết sao, không nghe sao? Đức Chúa Trời hằng sống, là Đức Giê-hô-va, là Đấng đã dựng nên các đầu cùng đất, chẳng mỏi chẳng mệt; sự khôn ngoan Ngài không thể dò. 29 Ngài ban sức mạnh cho kẻ nhọc nhằn, thêm lực lượng cho kẻ chẳng có sức. 30 Những kẻ trai trẻ cũng phải mòn mỏi mệt nhọc, người trai tráng cũng phải vấp ngã. 31 Nhưng ai trông đợi Đức Giê-hô-va thì chắc được sức mới, cất cánh bay cao như chim ưng; chạy mà không mệt nhọc, đi mà không mòn mỏi.

40

Nau Yêhôva Ngơi Tâm Bonh Ma Siôn

1Brah Ndu khân may lah: Tâm bonh hom, tâm bonh hom phung ƀon lan gâp. 2Ngơi hom ma nau rdơ̆ ma ƀon Yêrusalem jêh ri nter mbơh ma păng nau păng jêng dĭk lôch jêh, nau kue păng yô̆ ăn jêh, nau păng sŏk dơn jêh bơh ti Yêhôva, nau tâm rmal bar tơ̆ âk lơn ma lĕ rngôch nau tih păng.
3Geh bâr nter lah: "Nkra hom trong ma Yêhôva tâm bri, ƀư ăn sŏng du ntŭk trong toyh ma Brah Ndu he tâm ndrêch rdah. 4Lĕ rngôch rlŭng mra hao ta kalơ, lĕ rngôch yôk jêh ri mbon mra rlâm tâm dâng, ntŭk rklĭng (sop) mra lâng, jêh ri ntŭk ntu lŭng mra jêng tâm ban. 5Nau chrêk rmah Yêhôva mra tâm mpơl, jêh ri rngôch bunuyh ndrel n'grŭp mra saơ nau chrêk rmah nây, yor lah trôm mbung Yêhôva ngơi jêh nau nây."
6Geh bâr lah: "Nter hom!" Jêh ri gâp lah: "Moh nau gâp mra nter?" "Lĕ rngôch bunuyh jêng tâm ban ma gơ̆ nse, jêh ri lĕ rngôch nau ueh păng jêng tâm ban ma kao tâm mir. 7Gơ̆ kro, kao klêu, tơ lah n'hâm Yêhôva khôm ta kalơ păng. Nanê̆ phung ƀon lan jêng tâm ban ma gơ̆ nse. 8Gơ̆ kro, kao klêu, ƀiă lah nau Brah Ndu he ngơi mra hôm ƀaƀơ n'ho ro."
9Hao hom ta kalơ yôk prêh, Ơ ƀon Siôn, ƀon mbơh nau mhe mhan ueh. Nter troh hom ma nau katang, Ơ Yêrusalem, ƀon mbơh nau mhe mhan ueh. Nter hom may, lơi klach ôh; lah hom ma lĕ rngôch ƀon bri Yuda, "Aơ, Brah Ndu khân may." 10Aơ, Kôranh Brah Yêhôva văch ma nau brah, jêh ri păng mra chiă uănh ma ti păng. Aơ, păng njŭn jêh ri mra ăn nau nkhôm. 11Păng mra sĭm lĕ rngôch bi ăp păng tâm bon ma du huê rmăk biăp; păng mra ra u kon biăp tâm ti păng, chông ut tâm ntang ntơh păng, jêh ri păng mra njŭn ma nau groi biăp me ăn pu kon.

Mâu Geh Nơm Tâm Ban Ma Brah Ndu Isarael

12Mbu nâm veh jêh lĕ rngôch dak tâm ti păng, veh trôk ma mpang ti, bun ndruyh neh ma du ndơ veh, kơp jêh rnoh jâk yôk ma njing jêh ri ƀư tâm sŏng gay njing gôl yôk? 13Mbu nâm gai Brah Huêng Ueh Yêhôva mâu lah jêng nơm nchră păng, sâm nti an păng? 14Đah mbu nâm păng tâm nchră gay geh nau ang, mbu nti păng trong nau sŏng? Mbu sâm nti păng nau blau mĭn, jêh ri ntĭm ma păng trong gĭt rbăng? 15Aơ, phung ndŭl mpôl bunuyh jêng tâm ban ma du ntruh dak tâm thŭng; bu kơp khân păng tâm ban ma ndruyh neh ta kalơ njing. Aơ păng yơt chông kô dak mƀŭt tâm ban ma ndơ jê̆ ngăn. 16Bri Liban mâu tŏng ôh long ŭnh sa, jêh ri lĕ rngôch mpô mpa păng mâu lĕ tŏng jêng mpa nhhơr gŭch. 17Lĕ rngôch ndŭl mpôl bunuyh jêng tâm ban ma dơm dam ta năp păng, păng kơp khân ôbăl jêng dơm dam jêh ri hŏng.
18Đah mbu may ŭch tâm ban ma Brah Ndu, mâu lah moh ndơ may dơi tâm ban ma păng? 19Bi rup brah, du huê bunuyh tŏ ƀư păng jêh ri nơm chiăr mah mblum păng ma mah jêh ri tŏ ƀư rse rvăk rhên ma prăk ma păng. 20Nơm o-ach ngăn săch du mlâm tơm si mâu blau ôm ôh; păng joi du huê bunuyh blau mĭn ŭch trah rup brah mâu blau n'gơ ôh.
21Khân may mâm mâu gĭt? Khân may mâm mâu mâp tăng? Bu mâu mâp mbơh hĕ ma khân may nau nây ntơm bơh kăl? Khân may mâu mâp gĭt rbăng hĕ bơh rnôk rdâk mbon neh ntu? 22Păng yơh gŭ ta kalơ rvang neh ntu, jêh ri phung gŭ tâm neh ntu jêng tâm ban ma krah. Păng pơk trôk tâm ban ma du blah bok; Păng pơk glah tâm ban ma du blah ngih bok ŭch gŭ. 23Păng yơh ăn phung kôranh jêng dơn dam, jêh ri ăn phung chiă uănh neh ntu mâu jêng khlay ôh. 24Mhe bu tăm, mhe bu srih, mhe tơm khân păng ntrŭnh reh tâm neh, păng khôm ta khân păng jêh ri khân păng klêu, jêh ri sial phŭt nthông rdu khân păng tâm ban ma rhe.
25Pô nây Nơm Kloh Ueh lah: "Đah mbu khân may tâm rđĭl ăn tâm ban ma gâp, gay ăn gâp tâm ban ma păng? 26N'gơr măt khân may kalơ jêh ri uănh hom: Mbu nâm rhăk njêng ndơ nây? Păng ngluh phung tahan nây tĭnh nâm ndah geh khân păng; Păng ntơ lĕ rngôch phung nây ma amoh khân păng. Ma nau brah păng toyh jêh ri yor lah păng jêng katang tâm nau brah, mâu pưt du ntil ôh.
27Ơ phung Yakôb, mâm ƀư khân may lah, jêh ri ơ phung Isarael, mâm ƀư khân may ngơi. "Trong gâp ndâp ma Yêhôva, jêh ri Brah Ndu gâp mâu chrê ôh ma nau khư ma gâp?" 28May mâu gĭt hĕ? May mâu tăng hĕ? Yêhôva jêng Brah Ndu gŭ n'ho ro. Nơm khăk njêng jêh bôl dŭt neh ntu. Păng mâu hot ôh, mâu lĕ rgănh, bu mâu dơi sek uănh ôh lĕ nau păng gĭt mĭn, 29păng ăn nau gơih nđơr ma phung huăr jêh, jêh ri păng n'hao nau brah ma mbu nâm mâu geh nau 30Nđâp phung druh ndăm mra huăr jêh ri rgănh, jêh ri phung bu klâu ndăm mra prah; 31ƀiă lah mbu phung gŭ kâp Yêhôva, mra ƀư mhe nau katang khân păng, khân păng mra mpăr hao tâm ban ma klang, khân păng mra nchuăt jêh ri mâu rgănh ôh, khân păng mra hăn jêh ri mâu huăr ôh.