1 Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Đức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta. 2 Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 3 Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi. 4 Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình. 5 Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Đương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi;⚓6 ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất. 7 Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế mình với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 8 Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô. 9 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô. 10 Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng. 11 Ta ban cho chúng nó luật lệ của ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó.⚓12 Ta cũng cho chúng nó những ngày sa-bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh.⚓13 Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi. 14 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 15 Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất;⚓16 vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình. 17 Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng. 18 Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ. 19 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo. 20 Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 21 Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng. 22 Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 23 Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các nước và rải ra trong nhiều nước;⚓24 vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình. 25 Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống. 26 Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va. 27 Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta. 28 Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán. 29 Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay. 30 Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao? 31 Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi cho con trai mình qua lửa, các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi! 32 Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá. 33 Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi! 34 Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó. 35 Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi. 36 Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đất Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 37 Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước. 38 Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vậy các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va. 39 Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi. 40 Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; vả tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh. 41 Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại. 42 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi. 43 Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm. 44 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.
20
Yixayee faav xeeb
1Nub xab kaum, lub tswb hlis, xyoo xyaa, Yixayee cov kev txwj quas laug qee leej tuaj nyob ntawm kuv xubndag ua nug rua Yawmsaub. 2Mas Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 3“Tuabneeg tug tub, ca le has rua Yixayee cov kev txwj quas laug, has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Qhov kws mej tuaj nuav yog tuaj ua nug rua kuv lov? Vaajtswv Yawmsaub has tas, Kuv yeej muaj txujsa nyob, mas kuv yuav tsw kheev mej tuaj ua nug rua kuv.’ 4“Tuabneeg tug tub, koj yuav txav txem rua puab, koj yuav txav txem rua puab ntaag lov? Mas koj ca le qha rua puab paub txug tej kws puab tej laug tau ua qas vuab tsuab lawm. 5Hab ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Nub kws kuv xaiv Yixayee, mas kuv cog lug khov kho rua Yakhauj caaj ceg. Thaus puab nyob huv Iyi tebchaws, kuv qha kuv rua puab hab kuv cog lug rua puab tas, “Kuv yog Yawmsaub, yog mej tug Vaajtswv.” 6Nub ntawd kuv cog lug khov kho rua puab tas kuv yuav coj puab tawm huv Iyi tebchaws lug moog rua lub tebchaws kws kuv nrhav ca rua puab lawm, yog lub tebchaws kws muaj kua mig hab muaj zwb ntaab ndwg ndo, yog lub tebchaws kws zoo tshaaj plawg lwm lub tebchaws huvsw. 7Hab kuv has rua puab tas, “Mej ca le muab tej yaam kws kuv ntxub kawg tso pov tseg yog tej kws mej txhua tug lab muag quas khav rua, hab tsw xob ua rua mej qas puag tsuas tsua qhov kws mej pe Iyi tej txoov daab. Kuv yog Yawmsaub, yog mej tug Vaajtswv.” 8“ ‘Tassws puab tau faav xeeb rua kuv hab tsw yeem noog kuv lug. Puab txhua tug tsw tso tej kws kuv ntxub kawg kws puab lab muag quas khav rua pov tseg, hab puab tsw tso Iyi tej txoov daab tseg. Kuv xaav tas kuv yuav nchuav kuv txujkev npau tawg lug raug puab hab ua kuv txujkev chim raug puab rua thaus puab nyob huv Iyi tebchaws moog txug kuv sab nqeg. 9Tassws kuv tsw ua vem saib rua kuv lub npe sub txhad tsw ua puag tsuas kuv lub npe rua huv ib tsoom tebchaws kws puab nyob, yog tej tebchaws kws kuv qha puab paub txug kuv lawm rua thaus kws kuv coj cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws moog. 10Yog le ntawd kuv txhad coj puab tawm huv Iyi tebchaws hab coj puab lug rua huv tebchaws moj saab qhua. 11Kuv muab kuv tej kaab ke rua puab hab qha kuv tej kevcai rua puab paub, yog tuabneeg coj tau le ntawd yuav muaj txujsa nyob. 12Tsw taag le ntawd xwb, kuv tseed pub kuv nub Xanpatau⚓ rua puab ua lub chaw cim rua puab hab kuv, sub puab txhad paub tas kuv kws yog Yawmsaub ua rua puab dawb huv. 13“ ‘Tassws cov Yixayee tau faav xeeb rua kuv huv tebchaws moj saab qhua. Puab tsw ua lawv le kuv tej kaab ke hab tsw yuav kuv tej kevcai kws yog tuabneeg coj tau yuav muaj txujsa nyob. Puab ua qas puag tsuas kuv nub Xanpatau heev. Kuv xaav tas kuv yuav nchuav kuv txujkev npau tawg lug raug puab huv lub tebchaws moj saab qhua, hab ua rua puab tu noob nrho. 14Tassws kuv tsw ua le ntawd vem xaam pum rua kuv lub npe, sub txhad tsw ua puag tsuas kuv lub npe rua huv ib tsoom tebchaws, kws pum kuv coj cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws moog. 15Tsw taag le ntawd xwb, kuv tseed cog lug khov kho rua puab huv tebchaws moj saab qhua tas kuv yuav tsw coj puab lug rua huv lub tebchaws kws kuv muab pub rua puab, yog lub tebchaws kws muaj kua mig hab muaj zwb ntaab ndwg quas ndo, yog lub tebchaws kws zoo tshaaj plawg lwm lub tebchaws huvsw, 16vem yog puab tsw yuav kuv tej kevcai hab tsw ua lawv le kuv tej kaab ke, hab ua qas puag tsuas kuv nub Xanpatau vem puab qaug sab rua puab tej txoov daab. 17Txawm le ntawd, los kuv lub qhov muag tseed khuvleej puab, kuv tsw muab puab ua kuas puam tsuaj hab tsw ua rua puab tu noob nrho huv tebchaws moj saab qhua. 18Hab kuv has rua puab tej tub ki huv tebchaws moj saab qhua hov tas, “Tsw xob ua lawv le mej tej laug le kaab ke hab coj lawv le puab tej kevcai lossws pe puab tej txoov daab ua qas puag tsuas mej. 19Kuv yog Yawmsaub, yog mej tug Vaajtswv. Mej ca le ua lawv le kuv tej kaab ke hab ua tuab zoo coj lawv le kuv tej kevcai, 20hab fwm kuv nub Xanpatau ua nub kws dawb huv sub txhad ua tau lub chaw cim rua kuv hab mej, mej txhad paub tas kuv yog Yawmsaub, yog mej tug Vaajtswv.” 21“ ‘Tassws mej tej tub ki kuj faav xeeb rua kuv. Puab tsw ua lawv le kuv tej kaab ke, hab tsw ua tuab zoo coj lawv le kuv tej kevcai kws yog tuabneeg coj tau yuav muaj txujsa nyob, hab puab ua qas puag tsuas kuv nub Xanpatau. Kuv xaav tas kuv yuav nchuav kuv txujkev npau tawg hab kuv txujkev chim lug raug puab huv tebchaws moj saab qhua moog txug thaus kuv sab nqeg. 22Tassws kuv tau nkaum kuv txhais teg, hab kuv tsw ua le ntawd vem kuv saib rua kuv lub npe, sub txhad tsw ua puag tsuas kuv lub npe rua huv ib tsoom tebchaws, kws pum kuv coj cov Yixayee tawm huv Iyi tebchaws moog. 23“ ‘Tsw taag le ntawd xwb, kuv tseed cog lug twv rua puab huv tebchaws moj saab qhua tas kuv yuav ua rua puab tawg rw quas sua moog rua huv ib tsoom tebchaws hab lawv puab moog nyob rua huv luas tej tebchaws, 24vem yog puab tsw coj lawv le kuv tej kevcai hab tsw yuav kuv tej kaab ke hab ua qas puag tsuas kuv nub Xanpatau, hab puab lub qhov muag saib ntsoov rua puab tej laug tej txoov daab. 25Tsw taag le ntawd xwb, kuv txhad muab tej kaab ke kws tsw zoo hab tej kevcai kws yog puab ua lawv le ntawd puab yuav tsw muaj txujsa nyob. 26Hab kuv ua rua tej kws puab coj tuaj xyeem qas puag tsuas puab, vem kuv ca puab muab tej mivnyuas kws yog tug hlub huvsw hlawv xyeem rua daab, sub kuv txhad ua rua puab ntshai kawg. Kuv ua le ntawd sub puab txhad paub tas kuv yog Yawmsaub.’ 27“Vem le nuav, tuabneeg tug tub, ca le has rua cov Yixayee hab has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Qhov nuav mej tej laug kuj ua tau qaug kuv dua hab, yog ua faav xeeb rua kuv hab. 28Thaus kuv coj puab lug rua huv lub tebchaws kws kuv cog lug ca tas kuv yuav muab pub rua puab, thaus puab pum lub roob sab twg hab pum tsob ntoo nplooj ntsuab tsaus nti twg, puab kuj muab tsaj xyeem rua daab, hab muab hov txhua chaw xyeem rua qhov ntawd zwg ua rua kuv chim. Qhov chaw ntawd puab hlawv xyaab hab puab laub cawv txwv maab xyeem. 29Tes kuv txhad nug puab tas, Lub chaw sab kws teev daab kws mej moog ntawd yog daabtsw?’ ” (Puab txhad hu lub chaw ntawd ua Npama⚓ lug txug naj nub nwgnuav.)
Vaajtswv txav txem hab txais puab rov lug
30“Vem le nuav ca le has rua cov Yixayee tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Mej yuav ua qas puag rua mej ib yaam le mej tej laug ua hab lawv puab kua ua tej kws kuv ntxub kawg le lov? 31Thaus mej muab hov txhua chaw pub rua daab hab muab mej tej tub hlawv xyeem rua daab, mas mej tej txoov daab huvsw ua rua mej qas puag tsuas lug txug naj nub nwgnuav. Au cov Yixayee 'e, mej tseed yuav ua nug rua kuv lov? Vaajtswv Yawmsaub has tas, kuv yeej muaj txujsa nyob, mas kuv yuav tsw kheev mej ua nug rua kuv hlo le. 32“ ‘Yaam kws nyob huv mej lub sab yuav tsw tshwm lug, yog qhov kws mej xaav has tas, “Ca peb ua ib yaam le ib tsoom tebchaws, ua ib yaam le txhua haiv tuabneeg huv tej tebchaws, es moog pe hawm ntoo hab pob zeb.” 33Vaajtswv Yawmsaub has tas, Kuv yeej muaj txujsa nyob mas kuv yuav swv kuv txhais teg kws muaj fwjchim hab kuv txhais npaab kws tsaa hlo, hab nchuav kuv txujkev npau tawg lug, ua vaajntxwv kaav hlo mej. 34Kuv yuav swv kuv txhais teg kws muaj fwjchim hab kuv txhais npaab kws tsaa hlo, hab nchuav kuv txujkev npau tawg lug, coj mej tawm huv txhua haiv tuabneeg lug hab qaws mej tawm huv tej tebchaws kws mej tawg rw quas sua moog lawm lug. 35Hab kuv yuav coj mej moog rua huv tebchaws moj saab qhua kws yog ib tsoom tebchaws kws mej moog nyob, mas qhov chaw ntawd kuv yuav txav txem rua mej tim ntsej tim muag. 36Kuv txav txem rua mej tej laug huv tebchaws moj saab qhua ntawm Iyi tebchaws le caag, kuv yuav txav txem rua mej ib yaam le ntawd. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag. 37Kuv yuav suav mej chaws huv qaab kuv tug paas nreg hab kuv yuav coj mej lug yuav kuv tej lug cog tseg. 38Kuv yuav rhuav tshem cov kws faav xeeb hab cov kws ua txhum rua kuv tawm huv mej moog. Kuv yuav coj puab tawm huv lub tebchaws kws puab tswv moog nyob huv, tassws puab yuav tsw tau lug nyob huv Yixayee tebchaws. Thaus ntawd mej yuav paub tas kuv yog Yawmsaub. 39“ ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Cov Yixayee 'e, yog mej tsw noog kuv lug, mas mej txhua tug ca le moog ua koom rua mej tej txoov daab txwj nuav moog. Tassws mej tsw xob ua qas puag tsuas kuv lub npe kws dawb huv tsua qhov kws mej xyeem hov txhua chaw hab pe mej tej txoov daab dua le lawm. 40Vaajtswv Yawmsaub has tas, Sau kuv lub roob dawb huv, yog Yixayee lub roob sab, mas ib tsoom Yixayee suavdawg yuav ua koom rua kuv huv lub tebchaws. Kuv yuav txais yuav puab qhov chaw ntawd, hab kuv kuas mej coj hov txhua chaw tuaj pub hab coj tej kws zoo kawg nkaus tuaj xyeem hab coj tej kws tua xyeem ua yaam kws dawb huv tuaj rua qhov ntawd. 41Thaus kuv coj mej tawm huv ib tsoom tebchaws hab qaws mej tawm huv tej tebchaws kws mej tawg rw quas sua moog nyob lug, kuv yuav txais yuav mej ib yaam le tej paa tshuaj tsw qaab kws kuv txaus sab. Hab yuav ua kuv txujkev dawb huv tshwm rua huv plawv mej taab meeg ib tsoom tebchaws. 42Mas mej yuav paub tas kuv yog Yawmsaub rua thaus kuv coj mej lug rua huv Yixayee tebchaws kws kuv cog lug ca tas kuv yuav pub rua mej tej laug. 43Qhov chaw ntawd mej yuav ncu tej kws mej tau ua lug lawm hab txhua yaam kws mej ua rua mej qas puag tsuas, mas mej yuav ntxub mej tug kheej vem tej kev phem kws mej tau ua ntawd. 44Cov Yixayee 'e, thaus kuv ua rua mej vem kuv saib rua kuv lub npe, kuv txhad tsw ua rua mej lawv le mej tej kev phem hab mej tej kev qas huvsw, thaus ntawd mej yuav paub tas kuv yog Yawmsaub. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav ntaag.’ ”
Rau txem rua saab tebchaws nraag
45Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 46“Tuabneeg tug tub, ca le tsom ntsoov rua saab nraag, ca le pav rua saab tebchaws nraag, ca le cev lug tawm tsaam lub haav zoov saab nraag. 47Ca le has rua lub haav zoov huv Neke⚓ tas, ‘Ca le noog Yawmsaub tej lug. Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Saib maj, kuv yuav tis tawg rua huv koj, mas suavtawg yuav kub txhua tsob ntoo ntsuab hab txhua tsob ntoo qhuav huv koj. Yuav tua tsw tau tej nplaim tawg hlub ntawd le, hab txhua lub ntsej muag taag nrho saab nraag moog txug saab peg yuav kub hav taag. 48Ib tsoom tuabneeg yuav pum tas kuv kws yog Yawmsaub tis tawg hlawv ntaag, tsw muaj leejtwg tua tau le.’ ” 49Kuv txhad has tas, “Au Vaajtswv Yawmsaub, puab saamswm has txug kuv tas, ‘Nwg yog ib tug kws rhawv tej paaj lug los tsw yog?’ ”