1 Lần khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội, ở đó có một người nam teo bàn tay. 2 Chúng rình xem thử Ngài có chữa người đó trong ngày Sa-bát chăng, đặng cáo Ngài. 3 Ngài phán cùng người teo tay rằng: Hãy dậy, đứng chính giữa đây. 4 Rồi Ngài hỏi họ rằng: Trong ngày Sa-bát, nên làm việc lành hay việc dữ, cứu người hay giết người? Nhưng họ đều nín lặng. 5 Bấy giờ, Ngài lấy mắt liếc họ, vừa giận vừa buồn vì lòng họ cứng cỏi, rồi phán cùng người nam rằng: Hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành. 6 Các người Pha-ri-si đi ra, tức thì bàn luận với phe Hê-rốt nghịch cùng Ngài, đặng giết Ngài đi.
Sự chọn mười hai sứ đồ
(Mat 10:1-4; Lu 6:12-16)
7 Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ Ngài lánh ra nơi bờ biển, có đoàn dân đông lắm từ xứ Ga-li-lê đến theo Ngài. Từ xứ Giu-đê, 8 thành Giê-ru-sa-lem, xứ Y-đu-mê, xứ bên kia sông Giô-đanh, miền xung quanh thành Ty-rơ và thành Si-đôn cũng vậy, dân đông lắm, nghe nói mọi việc Ngài làm, thì đều đến cùng Ngài. 9 Bởi cớ dân đông, nên Ngài biểu môn đồ sắm cho mình một chiếc thuyền nhỏ sẵn sàng, đặng cho khỏi bị chúng lấn ép Ngài quá.⚓10 Vì Ngài đã chữa lành nhiều kẻ bịnh, nên nỗi ai nấy có bịnh chi cũng đều áp đến gần để rờ Ngài. 11 Khi tà ma thấy Ngài, bèn sấp mình xuống nơi chân Ngài, mà kêu lên rằng: Thầy là Con Đức Chúa Trời! 12 Song Ngài nghiêm cấm chúng nó chớ tỏ cho ai biết mình. 13 Kế đó, Đức Chúa Jêsus lên trên núi, đòi những người Ngài muốn, thì những người ấy đến kề Ngài. 14 Ngài bèn lập mười hai người, gọi là sứ đồ, để ở cùng Ngài và sai đi giảng đạo, 15 lại ban cho quyền phép đuổi quỉ. 16 Nầy là mười hai sứ đồ Ngài đã lập: Si-môn, Ngài đặt tên là Phi-e-rơ; 17 Gia-cơ con Xê-bê-đê, và Giăng em Gia-cơ, Ngài lại đặt tên hai người là Bô-a-nẹt, nghĩa là con trai của sấm sét; 18 Anh-rê, Phi-líp, Ba-thê-lê-my, Ma-thi-ơ, Thô-ma, Gia-cơ con A-phê, Tha-đê, Si-môn người Ca-na-an, 19 và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, chính tên nầy đã phản Ngài.
Tội phạm đến Đức Thánh Linh
(Mat 12:22-32; Lu 11:14-23; 12:10)
20 Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ vào trong một cái nhà; đoàn dân lại nhóm họp tại đó, đến nỗi Ngài và môn đồ không ăn được. 21 Những bạn hữu Ngài nghe vậy, bèn đến để cầm giữ Ngài; vì người ta nói Ngài đã mất trí khôn. 22 Có các thầy thông giáo ở thành Giê-ru-sa-lem xuống, nói rằng: Người bị quỉ Bê-ên-xê-bun ám, và nhờ phép chúa quỉ mà trừ quỉ.⚓23 Song Đức Chúa Jêsus kêu họ đến, dùng lời thí dụ mà phán rằng: Sao quỉ Sa-tan đuổi được quỉ Sa-tan? 24 Nếu một nước tự chia nhau, thì nước ấy không thể còn được; 25 Lại nếu một nhà tự chia nhau, thì nhà ấy không thể còn được. 26 Vậy, nếu quỉ Sa-tan tự dấy lên nghịch cùng mình, tất nó bị chia xé ra, không thể còn được; song nó đã gần đến cùng rồi. 27 Chẳng ai có thể vào nhà một người mạnh sức cướp lấy của người, mà trước hết không trói người lại; phải trói người lại, rồi mới cướp nhà người được. 28 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mọi tội lỗi sẽ tha cho con cái loài người, và hết thảy những lời phạm thượng họ sẽ nói ra cũng vậy; 29 nhưng ai nói phạm đến Đức Thánh Linh thì chẳng hề được tha, phải mắc tội đời đời.⚓30 Ngài phán như vậy, vì họ nói rằng: Người bị tà ma ám.
Mẹ và anh em Đức Chúa Jêsus
(Mat 12:46-50; Lu 8:19-21)
31 Mẹ và anh em Ngài đến, đứng ngoài sai kêu Ngài. Đoàn dân vẫn ngồi chung quanh Ngài. 32 Có kẻ thưa rằng: Nầy, mẹ và anh em thầy⚓ ở ngoài kia, đương tìm thầy. 33 Song Ngài phán cùng họ rằng: Ai là mẹ ta, ai là anh em ta? 34 Ngài lại đưa mắt liếc những kẻ ngồi chung quanh mình mà phán rằng: Kìa là mẹ ta và anh em ta! 35 Ai làm theo ý muốn Đức Chúa Trời, nấy là anh em, chị em, và mẹ ta vậy.
3
Tug yawm qhuav teg
(Mth. 12:9-14; Lk. 6:6-11)
1Yexu moog rua huv lub tsev sablaaj dua ib zag. Mas muaj ib tug yawm qhuav ib saab teg nyob huv hab. 2Puab txawm soj saib Yexu yuav khu tug mob hov rua nub Xanpatau los tsw khu sub puab txhad tau chaw kom Yexu. 3Yexu txawm has rua tug yawm qhuav teg tas, “Ca le lug rua tom hauv ntej nuav.” 4Yexu txawm has rua puab tas, “Nub Xanpatau muaj cai ua qhov zoo los ua qhov phem, muaj cai cawm txujsa los txuv txujsa tseg?” Puab nyob ntsag tu. 5Yexu txawm tsaa muag saib ua chim quas nyov rua puab cov kws nyob ib ncig ntawd. Nwg ntxhuv sab vem puab lub sab tawv heev, nwg txhad has rua tug qhuav teg hov tas, “Ca le xyaab hlo koj txhais teg lauj!” Tug hov txawm xyaab hlo teg, mas nwg txhais teg txawm zoo hlo le qub. 6Cov Falixai txawm tawm moog hab taamswm ntawd nrug Helauj cov sablaaj tas yuav ua le caag txhad tua tau Yexu.
Tuabneeg coob coob ntawm ntug havtxwv
7Yexu hab nwg cov thwjtim txawm tawm hov ntawd moog rua nraag havtxwv, hab muaj tuabneeg coob coob tawm huv Kalilai lawv qaab moog. Hab muaj tuabneeg tuaj huv lub xeev Yutia, 8tuaj huv Yeluxalee hab lub xeev Intumia, hab tuaj saab ntug dej Yalatee tim u hab tuaj ib ncig Thailab hab Xaintoo coob coob tuaj cuag nwg vem nov txug txhua yaam kws Yexu ua. 9Yexu txawm has rua nwg cov thwjtim kuas npaaj ib lub nkoj tog nwg sub cov tuabneeg coob coob txhad tsw txaav lug ti nwg, 10tsua qhov Yexu tau khu tuabneeg coob coob zoo, mas txhua tug kws muaj mob txhad sws txwv lug xaav kov tau nwg. 11Cov daab qas pum Yexu thaus twg, puab txawm khwb nkaus rua ntawm Yexu qw nrov has tas, “Koj yog Vaajtswv tug Tub.” 12Mas nwg txwv tawv tawv kuas puab tsw xob qha rua luas paub nwg.
Yexu hu kaum ob tug thwjtim
(Mth. 10:1-4; Lk. 6:12-16)
13Yexu txawm nce moog peg roob hab nwg hu cov kws nwg xaav kuas ua nwg cov thwjtim lug, tes puab txawm lug cuag nwg. 14Yexu tsaa kaum ob leeg ua cov kws nrug nwg nyob hab ua cov kws khaiv moog tshaaj tawm, 15hab muaj fwjchim ntab tau daab tawm, 16yog Ximoo kws Yexu tis dua npe hu ua Petu, 17hab Xenpenti ob tug tub yog Yakaunpau hab nwg tug kwv Yauhaa, kws Yexu tis dua npe hu ua Npau‑anawke txhais has tas “Xub nthe le tub,” 18hab Anru hab Fili hab Npathaulaumai, hab Mathai hab Thauma hab Afe‑a tug tub Yakaunpau hab Thante‑a, hab Ximoo kws tuav nwg tebchaws, 19hab Yutas Ikhali‑au kws faav xeeb rua Yexu.
Yexu hab daab Npe‑eexenpu
(Mth. 12:22-32; Lk. 11:14-23, 12:10)
20Yexu moog rua huv ib lub tsev, rov qaab muaj tuabneeg coob coob tuaj ua rua Yexu puab tsw kwg noj mov le. 21Thaus Yexu tsev tuabneeg nov le hov puab txawm moog tswj taav Yexu tsua qhov muaj tuabneeg has tas, “Nwg chiv vwm lawm.” 22Cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai kws tuaj Yeluxalee tuaj has tas, “Nwg raug daab Npe‑eexenpui hab nwg swv tug thawj daab le fwjchim ntab daab tawm.” 23Yexu txawm hu puab lug ua paaj lug has rua puab tas, “Xataa⚓ yuav ntab Xataa tau le caag? 24Yog lub tebchaws twg tawg faib lawm lub tebchaws hov nyob tsw tau ruaj lawm. 25Yog lub tsev twg tawg faib lawm lub tsev hov nyob tsw tau ruaj lawm. 26Yog Xataai rov tawm tsaam Xataa tawg faib lawm, nwg kuj nyob tsw tau ruaj, nwg muaj kws yuav pluj taag moog xwb. 27Tsw muaj leejtwg yuav nkaag tau rua huv tug kws muaj zug heev lub tsev hab lws tau nwg tej hov txhua chaw, yuav tsum yog xub muab tug kws muaj zug hov khi ua ntej tsaiv txhad le lws tau nwg lub tsev. 28“Kuv has tseeb rua mej tas, txhua yaam kev txhum hab tej lug kws has tuam mom yuav zaam tau rua tuabneeg 29tassws tug kws has lug tuam mom Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv mas yuav tsw muaj ib nub kws zaam tau tug hov le, nwg yuav muaj txem moog ib txhws.” 30Qhov kws has le nuav tub yog vem puab has tas, “Nwg raug ib tug daab qas.”
Yexu nam hab nwg cov kwv
(Mth. 12:46-50; Lk. 8:19-21)
31Thaus hov Yexu nam hab nwg cov kwv txawm tuaj sawv rua saab nrau. Puab khaiv tuabneeg moog hu Yexu. 32Muaj tuabneeg coob nyob tsawg vej Yexu, puab txawm has rua Yexu tas, “Koj nam hab koj cov kwv [hab nkauj muam]⚓ sawv saab nrau nrhav koj.” 33Yexu teb puab tas, “Leejtwg yog kuv nam, hab leejtwg yog kuv cov kwv?” 34Nwg tsaa muag saib rua cov tuabneeg kws nyob tsawg ib ncig ntawm nwg mas has tas, “Cov nuav yog kuv nam hab kuv cov kwv. 35Leejtwg ua lawv le Vaajtswv lub sab nyam, tug hov yog kuv le kwv, kuv le muam hab kuv nam.”