6

Dòng dõi Lê-vi

1 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 2 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 3 Con trai của Am-ram là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am. Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 4 Ê-lê-a-sa sanh Phi-nê-a; Phi-nê-a sanh A-bi-sua; 5 A-bi-sua sanh Bu-ki, Bu-ki sanh U-xi; 6 U-xi sanh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sanh Mê-ra-giốt; 7 Mê-ra-giốt sanh A-mia-ria sanh A-hi-túp; 8 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh A-hi-ma-ách; 9 A-hi-ma-ách sanh A-xa-ria; A-xa-ria sanh Giô-ha-nan; 10 Giô-ha-nan sanh A-xa-ria, là kẻ làm chức tế lễ trong đền vua Sa-lô-môn đã xây ở thành Giê-ru-sa-lem. 11 A-xa-ria sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp; 12 A-hi-túp sanh Xa-đốc sanh Sa-lum; 13 Sa-lum sanh Hinh-kia; Hinh-kia sanh A-xa-ria; 14 A-xa-ria sanh Sê-ta-gia; Sê-ra-gia sanh Giê-hô-xa-đác; 15 Giê-hô-xa-đác bị bắt làm phu tù khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa mà bắt dẫn Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đi.
16 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 17 Đây là những tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i. 18 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 19 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Ấy là các họ hàng người Lê-vi theo tông tộc mình. 20 Con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát; con trai của Gia-hát là Xim-ma; con trai Xim-ma là Giô-a; 21 con trai Giô-a là Y-đô; con trai Y-đô là Xê-ra; con trai Xê-ra là Giê-a-trai. 22 Con trai của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê; con trai của Cô-rê là Át-si; con trai của Át-si là Ên-ca-na; 23 con trai của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Át-si; 24 con trai của Át-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên; con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ. 25 Con trai của Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt. 26 Con trai của Ên-ca-na là Xô-phai; con trai của Xô-phai là Na-hát; 27 con trai của Na-hát là Ê-li-áp; con trai của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Ên-ca-na. 28 Các con trai của Sa-mu-ên là: Con trưởng nam là Va-sê-ni, con thứ hai A-bi-gia. 29 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li; con trai của Mách-li là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa; 30 con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
31 Sau khi hòm giao ước đã để yên rồi vua Đa-vít có đặt những kẻ để coi sóc việc hát xướng trong đền Đức Giê-hô-va. 32 Chúng hầu việc trước đền tạm về việc hát xướng cho đến khi vua Sa-lô-môn xây xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem: ai nấy đều theo ban thứ mình mà làm việc. 33 Đây là những kẻ chầu chực với con trai mình. Trong con cháu Kê-hát có Hê-man là kẻ nhã nhạc, con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên, 34 Sa-mu-ên con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con trai của Ê-li-ên, Ê-li-ên con trai của Thô-a, 35 Thô-a con trai của Xu-phơ, Xu-phơ con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Ma-hát, Ma-hát con trai của A-ma-sai, 36 A-ma-sai con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Sô-phô-ni, 37 Sô-phô-ni con trai của Ta-hát, Ta-hát con trai của Át-si, Át-si con trai của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con trai của Cô-rê, 38 Cô-rê con trai của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con trai của Kê-hát, Kê-hát con trai của Lê-vi, Lê-vi con trai của Y-sơ-ra-ên.
39 A-sáp, anh em của Hê-man, chầu chực bên hữu người. A-sáp là con trai của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai của Si-mê-a, 40 Si-mê-a con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con trai của Manh-ki-gia, 41 Manh-ki-gia con trai của Ét-ni, Ét-ni con trai của Xê-ra, Xê-ra con trai của A-đa-gia, 42 A-đa-gia con trai của Ê-than, Ê-than con trai của Xim-ma, Xim-ma con trai của Si-mê-i, 43 Si-mê-i con trai của Gia-hát, Gia-hát con trai của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con trai của Lê-vi.
44 Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của chúng, đều chầu chực bên tả, là Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Áp-đi, Áp-đi con trai của Ma-lúc, 45 Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia, A-ma-xia con trai của Hinh-kia, 46 Hinh-kia con trai của Am-si, Am-si con trai của Ba-ni, Ba-ni con trai của Sê-me, 47 Sê-me con trai của Mách-li, Mách-li con trai của Mu-si, Mu-si con trai của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.
48 Các anh em chúng, là những người Lê-vi khác, đều được cắt làm mọi việc trong đền tạm của Đức Chúa Trời. 49 A-rôn và các con trai người đều dâng của lễ hoặc trên bàn thờ về của lễ thiêu hay là trên bàn thờ xông hương, làm mọi việc ở nơi chí thánh, và làm lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi sự Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền dạy.

Dòng dõi A-rôn

50 Đây là dòng dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a, 51 Bu-ki con trai của A-bi-sua, U-xi con trai của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi, 52 Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con trai của A-ma-ria, 53 Xa-đốc con trai của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
54 Nầy là nơi ở của con cháu A-rôn, tùy theo nơi đóng trại mình trong địa phận chúng. Họ hàng Kê-hát bắt thăm trước hết. 55 Họ phân cấp cho chúng thành Hếp-rôn tại xứ Giu-đa và các cõi bốn phía. 56 Song đất ruộng và hương thôn của thành đều ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. 57 Lại con cháu A-rôn được những thành ẩn náu, là Hếp-rôn, Líp-na, và địa hạt nó; Gia-tia, Ếch-tê-mô-a, và địa hạt nó; 58 Hi-lên, và địa hạt nó; Đê-bia, và địa hạt nó; 59 A-san, và địa hạt nó; Bết-Sê-mết, và địa hạt nó. 60 Bởi từ chi phái Bên-gia-min họ được Ghê-ba, và địa hạt nó; A-lê-mết, và địa hạt nó; A-na-tốt, và địa hạt nó. Các thành của chúng cộng lại được mười ba cái, tùy theo gia tộc họ. 61 Con cháu Kê-hát còn lại bắt thăm mà được mười thành trong nửa chi phái Ma-na-se. 62 Con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo họ hàng, đều được mười ba thành bởi trong chi phái Y-sa-ca, chi phái A-se, chi phái Nép-ta-li, và chi phái Ma-na-se tại đất Ba-san. 63 Con cháu Mê-ra-ri, tùy theo gia tộc họ, đều bắt thăm mà được mười hai thành, bởi trong chi phái Ru-bên, chi phái Gát và chi phái Sa-bu-lôn.
64 Dân Y-sơ-ra-ên chia cấp cho người Lê-vi các thành ấy và địa hạt nó. 65 Họ bắt thăm mà cho bởi trong chi phái Giu-đa, chi phái Si-mê-ôn, và chi phái Bên-gia-min, những thành đã kể ở trên. 66 Trong người Kê-hát có mấy nhà đã được những thành bởi trong chi phái Ép-ra-im; 67 chúng được những thành ẩn náu, là Si-chem với địa hạt nó, tại trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với địa hạt nó, 68 Giốc-mê-am với địa hạt nó, Bết-hô-rôn với địa hạt nó, 69 A-gia-lôn với địa hạt nó, Gát-rim-môn với địa hạt nó; 70 và bởi trong nửa chi phái Ma-na-se họ được A-ne với địa hạt nó, Bi-lê-am với địa hạt nó. Người ta chia cấp các thành ấy cho những người của dòng Kê-hát còn sót lại.
71 Con cháu Ghẹt-sôn bởi họ hàng của nửa chi phái Ma-na-se, được Gô-lan ở đất Ba-san với địa hạt nó; Ách-ta-rốt với địa hạt nó; 72 bởi chi phái Y-sa-ca, họ được Kê-đe với địa hạt nó; Đô-bê-rát với địa hạt nó; 73 Ra-mốt với địa hạt nó; A-nem với địa hạt nó; 74 bởi chi phái A-se, họ được Ma-sanh với địa hạt nó; Áp-đôn với địa hạt nó; Hu-cô với địa hạt nó; 75 Rê-hốp với địa hạt nó; 76 bởi chi phái Nép-ta-li, họ được Kê-đe trong Ga-li-lê, với địa hạt nó; Ham-môn với địa hạt nó; Ki-ri-a-ta-im với địa hạt nó.
77 Con cháu Mê-ra-ri còn sót lại bởi chi phái Sa-bu-lôn được Ri-mô-nô với địa hạt nó; Tha-bô với địa hạt nó; 78 còn bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối ngang Giê-ri-cô, bởi chi phái Ru-bên, họ được Bết-se trong rừng với địa hạt nó; Gia-xa với địa hạt nó; 79 Kê-đê-mốt với địa hạt nó; Mê-phát với địa hạt nó; 80 bởi chi phái Gát, họ được Ra-mốt ở đất Ga-la-át, với địa hạt nó; Ma-ha-na-im với địa hạt nó; 81 Hết-bôn với địa hạt nó; Gia-ê-xe với địa hạt nó.

6

Phung Kon Sau Y-Lêvi

1Phung kon bu klâu Y-Lêvi: Y-Gersôm, Y-Kôhat, jêh ri Y-Mêrari. 2Phung kon bu klâu Y-Kô hat: Y-Amram, Y-Ishar, Y-Hêbron, Y-Usiêl. 3Phung kon Y-Amram: Y-Arôn, Y-Môis, H'Miriam. Phung kon bu klâu Y-Arôn: Y-Ithamar: Y-Nadap, Y-Abihu, Y-Êlêasar, jêh ri Y-Itham ar. 4Y-Êlêa sar jêng mbơ̆ ma Y-Phinêas, Y-Phinêas jêng mbơ̆ ma Y-Abisua, 5Y-Abisua jêng mbơ̆ ma Y-Buki, Y-Buk, jêng mbơ̆ ma Y-Usi, 6Y-Usi jêng mbơ̆ ma Y-Sêrahia, Y-Sêrahia jêng mbơ̆ ma jêng mbơ̆ ma Y-Mêralôt, 7Y-Mêralôt jêng mbơ̆ ma Y-Amaria, Y-Amaria jêng mbơ̆ ma Y-Ahitup, 8Y-Ahitup jêng mbơ̆ ma Y-Sadôk, Y-Sadôk jêng mbơ̆ ma Y-Ahimas 9Y-Ahimas jêng mbơ̆ ma Y-Asaria, Y-Asaria jêng mbơ̆ ma Y-Jôhanan, 10jêh ri Y-Jôhanan jêng mbơ̆ Y-Asaria, (jêng bunuyh pah kan kôranh ƀư brah tâm ngih Y-Salômôn hŏ ndâk tâm ƀon Yêrusalem). 11Y-Asaria jêng mbơ̆ ma Y-Amaria, Y-Amaria jêng mbơ̆ ma Y-Ahitup, 12Y-Ahitup jêng mbơ̆ ma Y-Sadôk, Y-Sadôk jêng mbơ̆ ma Y-Salum. 13Y-Salum jêng mbơ̆ ma Y-Hilkia, Y-Hilkia jêng mbơ̆ ma Y-Asaria, 14Y-Asaria jêng mbơ̆ ma Y-Sêraya, Y-Sêraya jêng mbơ̆ ma Y-Jêhô-sadak, 15jêh ri Y-Jêhôsadak hăn jêng bună ma ti Nebu katnetsar. 16Phung kon bu klâu Y-Lêvi: Y-Gersôm, Y-Kôhat, jêh ri Y-Mêrari. 17Aơ jêng amoh phung kon bu klâu Y-Gersôm: Y-Lipni jêh ri Y-Simei. 18Phung kon bu klâu Y-Kôhat: Y-Amram, Y-Ishar, Y-Hêbron jêh ri Y-Usiêl. 19Phung kon buklâu Y-Mêrari: Y-Mahil jêh ri Y-Musi. Nây jêng mpôl phung Lêvi tĭng noi deh khân păng. 20Kon buklâu Y-Gersôm: Y-Lipni, Y-Jahat, Y-Sima, 21Y-Jôa, Y-Idô, Y-Sêra, Y-Jêatêrai. 22Phung kon buklâu Y-Kôhat: Y-Aminadap, Y-Kôrê, Y-Asir, 23Y-Êlkana, Y-Êbiasap, Y-Asir, 24Y-Jahat, Y-Uriêl, Y-Usia, jêh ri Y-Sal, 25Phung kon buklâu Y-Êlkana: Y-Amasai, jêh ri Y-Ahimôt, 26Y-Êlkana, Y-Sôphai; Y-Nahat, 27Y-Êliap, Y-Jêrôham, Y-Êlkana. 28Phung kon buklâu Y-Samuel: Y-Yôel kon bôk rah, Y-Ahisa kon rơh bar. 29Phung kon buklâu Y-Mêrari: Y-Mahli, Y-Lipni, Y-Simei, Y-Usa, 30Y-Simêa, Y-Hagia, jêh ri Y-Asia.

Phung Mprơ Tâm Ngih Brah Y-David Dơm Kan

31Aơ jêng phung bunuyh Y-David dơm kan mprơ tâm ngih brah Yêhôva, jêh bu tung leo hip ta nây. 32Khân păng pah kan ma nau mprơ ta năp ngih bok tâm rƀŭn, kŏ tât tơ lah Y-Salômôn ndâk lôch jêh ngih Yêhôva tâm ƀon Yêrusalem; jêh ri khân păng pah kan tĭng nâm di tâm ndăch. 33Phung aơ jêng phung buklâu kon buklâu khân păng pah kan nây. Phung kon buklâu Y-Kôhat: geh Y-Hêman jêng nơm kreh, nơm mprơ jêng kon buklâu Y-Yôel, Y-Yôel kon buklâu Y-Samuel, 34Y Samuel kon bu klâu Y-Êlkana, Y-Êlkana kon buklâu Y-Jêrôham, Y-Jêrôham kon buklâu Y-Êliêl, Y-Êliêl kon buklâu Y-Tôa, 35Y-Tôa kon buklâu Y-Sup, Y-Sup kon buklâu Y-Êlkana, Y-Êlkana kon bu klâu Y-Mahat, Y-Mahat kon buklâu Y-Amasai, 36Y-Amasai kon buklâu Y-Êkana, Y-Êlkana kon buklâu Y-Yôel, Y-Yôel kon buklâu Y-Asaria, Y-Asaria kon kon bu klâu Y-Sephania, 37Y-Sêphania kon bu klâu Y-Tahat, Y-Tahat kon Y-Asir, Y-Asir kon buklâu Y-Êbiasap, Y-Êbiasap kon bu klâu Y-Kôrê, 38Y-Kôrê kon buklâu Y-Tshar, Y-Tshar kon bu klâu Y-Kôhat, Y-Kôhat kon bu klâu Y-Lêvi, Y-Lêvi kon bu klâu Y-Israel. 39Y-Asap, oh Y-Hêman, nơm gŭ mpeh pama păng, Y-Asap kon bu klâu Y-Bêrêkia, Y-Bêrêkia kon bu klâu Y-Simêa, 40Y-Simêa kon buklâu Y-Mikal, Y-Mikal kon buklâu Y-Baseya, Y-Baseya kon bu klâu Y-Malkija, 41Y-Malkija kon bu klâu Y-Êtni, Y-Êtni kon bu klâu Y-Sera, Y-Sera kon bu klâu Y-Adaya, 42Y-Adaya kon bu klâu Y-Êthan, Y-Êthan kon bu klâu Y-Sima, Y-Sima kon bu klâu Y-Simei. 43Y-Simei kon bu klâu Y-Jahat, Y-Jahat kon bu klâu Y-Gersôm, Y-Gersôm kon bu klâu Y-Lêvi. 44Phung kon bu klâu Y-Mêrari, oh nâu khân păng, gŭ mpeh pa chiau da dê, geh Y-Êthan kon bu klâu Y-Kisi, Y-Kisi kon bu klâu Y-Apdi, Y-Apdi kon bu klâu Y-Maluk, 45Y-Maluk kon bu klâu Y-Hasabia, Y-Hasabia kon buklâu Y-Amasia, Y-Amasia kon buklâu Y-Hilkia, 46Y-Hilkia kon buklâu Y-Amsi, Y-Amsi kon buklâu Y-Bani, Y-Bani kon buklâu Y-Sêmer, 47Y-Sêmer kon bu klâu Y-Mahil, Y-Mahil kon buklâu Y-Musi, Y-Musi kon bu klâu Y-Mêrari, Y-Mêrari kon bu klâu Y-Lêvi. 48Phung oh nâu khân păng, jêng phung Lêvi êng, bu dơm kan jêh ma lĕ rngôch kan ngih bok tâm ngih Brah Ndu.

Phung Kon Sau Y-Arôn

49Ƀiălah Y-Arôn jêh ri phung kon bu klâu păng nhhơr ndơ ta kalơ nơng ndơ nhhơr gŭch jêh ri ta kalơ nơng ndơ nhhơr ƀâu kah ma lĕ rngôch kan tâm ntŭk kloh ueh ngăn, jêh ri gay ƀư tâm chuai nau tih ăn kloh ma phung Israel, tĭng nâm nau Y-Môis oh mon Brah Ndu 50Aơ phung kon bu klâu Y-Arôn: Y-Êlêasar kon bu klâu păng; Y-Phinêas kon bu klâu Y-Êlêasar; Y-Abisua kon bu klâu Y-Phinêas; 51Y-Buki kon bu klâu Y-Abisua, Y-Usi kon buklâu Y-Buki, Y-Sêrahia kon buklâu Y-Usi, 52Y-Mêraiôt kon buklâu Y-Sêrahia, Y-Amrari kon buklâu Y-Mêraiôt, Y-Ahitup kon bu klâu Y-Amaria, 53Y-Sadôk kon bu klâu Y-Ahi tup, Y-Ahimas kon bu klâu Y-Sadôk.

Ƀon Phung Lêvi

54Aơ jêng ntŭk gŭ phung kon sau Y-Arôn, tĭng nâm ntŭk njơh tâm nkual n'har bri khân păng tĭng ndŭl mpôl Kôhat tâm nchroh lor lơn, 55ma khân păng bu ăn ƀon Hêbron tâm n'gor Yuda nđâp ndrêch gơ̆ văr jŭm, 56ƀiălah bu ăn mir jêh ri ƀon jê̆ ma Y-Kalep kon bu klâu Y-Jêphunê. 57Khân păng ăn ma phung kon bu klâu Y-Arôn ƀon prăp du krap: ƀon Hêbron, ƀon Lipna ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Jatir, ƀon Êstêmôa ndrel ma ndrêch gơ̆, 58ƀon Hilên ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Dêbin ndrel ma ndrêch gơ̆, 59ƀon Asan ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Betsêmes ndrel ma ndrêch gơ̆; 60jêh ri tâm nkual Benjamin bu ăn ƀon Gêba ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Alêmet ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Anathôt ndrel ma ndrêch gơ̆. Lĕ rngôch ƀon toyh tâm lĕ rngôch mpôl khân păng geh jê̆t ma pe rplay ƀon. 61Ma phung Kôhat hôm e bu ăn jêh ma nau tâm nchroh du n'gul mpôl phung Manasê jê̆t rplay ƀon. 62Ma phung Gersôm tĭng nâm mpôl khân păng bu ăn jê̆t ma pe rplay ƀon toyh bơh mpôl phung Isakar, phung Aser, phung Naptali jêh ri phung Manasê tâm n'gor Basan. 63Ma phung Mêrari tĭng nâm mpôl khân păng bu ăn jê̆t ma bar rplay ƀon toyh bơh mpôl phung Ruben, phung Gat, jêh ri phung Sabulôn. 64Pôri phung ƀon lan Israel ăn ma phung Lêvi âk rplay ƀon toyh ndrel ma ndrêch gơ̆, 65Khân păng tâm ban đŏng ma nau tâm nchroh bơh mpôl phung Yuda, phung Simêôn, jêh ri phung Benjamin lĕ rngôch ƀon aơ bu rŏ amoh khân păng. 66Tâm phung Kôhat geh ƀaƀă ƀon tâm neh khân păng jêng ndơ bơh mpôl phung Êphraim. 67Bu ăn ma khân păng ƀon prăp du krap: Ƀon Sichem ndrel ma ndrêch gơ̆ tâm n'gor kalơ dor Êphraim, ƀon Gêser ndrel ma ndrêch gơ̆, 68ƀon Jôkmêam ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Bet-Hôron ndrel ma ndrêch gơ̆, 69ƀon Aijalon ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Gat-Rimôn ndrel ma ndrêch gơ̆, 70jêh ri bơh du n'gul mpôl phung Manasê, ƀon Aser ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Bilêam nndrel ma ndrêch gơ̆, prăp ma phung mpôl Kôhat hôm e. 71Bu ăn ma phung Gersôm bơh du n'gul mpôl phung Manasê: Ƀon Gôlan tâm n'gor Basan ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Astarôt ndrel ma ndrêch gơ̆; 72jêh ri bơh mpôl phung Isakar: ƀon Kêdês ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Dabêrat ndrel ma ndrêch gơ̆, 73ƀon Ramôt ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Anem ndrel ma ndrêch gơ̆; 74bơh mpôl phung Aser: ƀon Masal ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Apdôn ndrel ma ndrêch gơ̆, 75ƀon Hukôk ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Rêhôp ndrel ma ndrêch gơ̆; 76bơh mpôl phung Naptali: ƀon kêdês tâm n'gor Galilê ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Hamôn ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Kiriat thaim ndrel ma ndrêch gơ̆. 77Bu ăn ma Mêrari hôm e klen ndơ bơh mpôl phung Sabulôn: Ƀon Rimônô ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Tabôr ndrel ma ndrêch gơ̆, 78jêh ri kăl tê̆ dak krong Yurdan ta ƀon Yêrikô mpeh Palơ, bơh mpôl phung Ruben: Ƀon Bêser tâm ntŭk neh lâng ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Jasa ndrel ma ndrêch gơ̆, 79ƀon Kêdêmôt ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Mêphat ndrel ma ndrêch gơ̆; 80jêh ri bơh mpôl phung Gat: ƀon Ramôt tâm n'gor Galaat ndrel ma ndrêch gơ̆, ƀon Mahanaim ndrel ma ndrêch gơ̆, 81ƀon Hêsbon ndrel ma ndrêch gơ̆, jêh ri ƀon Jaser ndrel ma ndrêch gơ̆.