6

Dòng dõi Lê-vi

1 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 2 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 3 Con trai của Am-ram là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am. Con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma. 4 Ê-lê-a-sa sanh Phi-nê-a; Phi-nê-a sanh A-bi-sua; 5 A-bi-sua sanh Bu-ki, Bu-ki sanh U-xi; 6 U-xi sanh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sanh Mê-ra-giốt; 7 Mê-ra-giốt sanh A-mia-ria sanh A-hi-túp; 8 A-hi-túp sanh Xa-đốc; Xa-đốc sanh A-hi-ma-ách; 9 A-hi-ma-ách sanh A-xa-ria; A-xa-ria sanh Giô-ha-nan; 10 Giô-ha-nan sanh A-xa-ria, là kẻ làm chức tế lễ trong đền vua Sa-lô-môn đã xây ở thành Giê-ru-sa-lem. 11 A-xa-ria sanh A-ma-ria; A-ma-ria sanh A-hi-túp; 12 A-hi-túp sanh Xa-đốc sanh Sa-lum; 13 Sa-lum sanh Hinh-kia; Hinh-kia sanh A-xa-ria; 14 A-xa-ria sanh Sê-ta-gia; Sê-ra-gia sanh Giê-hô-xa-đác; 15 Giê-hô-xa-đác bị bắt làm phu tù khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa mà bắt dẫn Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đi.
16 Con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. 17 Đây là những tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i. 18 Con trai của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. 19 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Ấy là các họ hàng người Lê-vi theo tông tộc mình. 20 Con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát; con trai của Gia-hát là Xim-ma; con trai Xim-ma là Giô-a; 21 con trai Giô-a là Y-đô; con trai Y-đô là Xê-ra; con trai Xê-ra là Giê-a-trai. 22 Con trai của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê; con trai của Cô-rê là Át-si; con trai của Át-si là Ên-ca-na; 23 con trai của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Át-si; 24 con trai của Át-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên; con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ. 25 Con trai của Ên-ca-na là A-ma-sai và A-hi-mốt. 26 Con trai của Ên-ca-na là Xô-phai; con trai của Xô-phai là Na-hát; 27 con trai của Na-hát là Ê-li-áp; con trai của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Ên-ca-na. 28 Các con trai của Sa-mu-ên là: Con trưởng nam là Va-sê-ni, con thứ hai A-bi-gia. 29 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li; con trai của Mách-li là Líp-ni; con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa; 30 con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
31 Sau khi hòm giao ước đã để yên rồi vua Đa-vít có đặt những kẻ để coi sóc việc hát xướng trong đền Đức Giê-hô-va. 32 Chúng hầu việc trước đền tạm về việc hát xướng cho đến khi vua Sa-lô-môn xây xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem: ai nấy đều theo ban thứ mình mà làm việc. 33 Đây là những kẻ chầu chực với con trai mình. Trong con cháu Kê-hát có Hê-man là kẻ nhã nhạc, con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên, 34 Sa-mu-ên con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con trai của Ê-li-ên, Ê-li-ên con trai của Thô-a, 35 Thô-a con trai của Xu-phơ, Xu-phơ con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Ma-hát, Ma-hát con trai của A-ma-sai, 36 A-ma-sai con trai của Ên-ca-na, Ên-ca-na con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của A-xa-ria, A-xa-ria con trai của Sô-phô-ni, 37 Sô-phô-ni con trai của Ta-hát, Ta-hát con trai của Át-si, Át-si con trai của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con trai của Cô-rê, 38 Cô-rê con trai của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con trai của Kê-hát, Kê-hát con trai của Lê-vi, Lê-vi con trai của Y-sơ-ra-ên.
39 A-sáp, anh em của Hê-man, chầu chực bên hữu người. A-sáp là con trai của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai của Si-mê-a, 40 Si-mê-a con trai của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con trai của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con trai của Manh-ki-gia, 41 Manh-ki-gia con trai của Ét-ni, Ét-ni con trai của Xê-ra, Xê-ra con trai của A-đa-gia, 42 A-đa-gia con trai của Ê-than, Ê-than con trai của Xim-ma, Xim-ma con trai của Si-mê-i, 43 Si-mê-i con trai của Gia-hát, Gia-hát con trai của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con trai của Lê-vi.
44 Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của chúng, đều chầu chực bên tả, là Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Áp-đi, Áp-đi con trai của Ma-lúc, 45 Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia, A-ma-xia con trai của Hinh-kia, 46 Hinh-kia con trai của Am-si, Am-si con trai của Ba-ni, Ba-ni con trai của Sê-me, 47 Sê-me con trai của Mách-li, Mách-li con trai của Mu-si, Mu-si con trai của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.
48 Các anh em chúng, là những người Lê-vi khác, đều được cắt làm mọi việc trong đền tạm của Đức Chúa Trời. 49 A-rôn và các con trai người đều dâng của lễ hoặc trên bàn thờ về của lễ thiêu hay là trên bàn thờ xông hương, làm mọi việc ở nơi chí thánh, và làm lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi sự Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền dạy.

Dòng dõi A-rôn

50 Đây là dòng dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con trai của A-rôn, Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con trai của Phi-nê-a, 51 Bu-ki con trai của A-bi-sua, U-xi con trai của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi, 52 Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con trai của A-ma-ria, 53 Xa-đốc con trai của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
54 Nầy là nơi ở của con cháu A-rôn, tùy theo nơi đóng trại mình trong địa phận chúng. Họ hàng Kê-hát bắt thăm trước hết. 55 Họ phân cấp cho chúng thành Hếp-rôn tại xứ Giu-đa và các cõi bốn phía. 56 Song đất ruộng và hương thôn của thành đều ban cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê. 57 Lại con cháu A-rôn được những thành ẩn náu, là Hếp-rôn, Líp-na, và địa hạt nó; Gia-tia, Ếch-tê-mô-a, và địa hạt nó; 58 Hi-lên, và địa hạt nó; Đê-bia, và địa hạt nó; 59 A-san, và địa hạt nó; Bết-Sê-mết, và địa hạt nó. 60 Bởi từ chi phái Bên-gia-min họ được Ghê-ba, và địa hạt nó; A-lê-mết, và địa hạt nó; A-na-tốt, và địa hạt nó. Các thành của chúng cộng lại được mười ba cái, tùy theo gia tộc họ. 61 Con cháu Kê-hát còn lại bắt thăm mà được mười thành trong nửa chi phái Ma-na-se. 62 Con cháu Ghẹt-sôn, tùy theo họ hàng, đều được mười ba thành bởi trong chi phái Y-sa-ca, chi phái A-se, chi phái Nép-ta-li, và chi phái Ma-na-se tại đất Ba-san. 63 Con cháu Mê-ra-ri, tùy theo gia tộc họ, đều bắt thăm mà được mười hai thành, bởi trong chi phái Ru-bên, chi phái Gát và chi phái Sa-bu-lôn.
64 Dân Y-sơ-ra-ên chia cấp cho người Lê-vi các thành ấy và địa hạt nó. 65 Họ bắt thăm mà cho bởi trong chi phái Giu-đa, chi phái Si-mê-ôn, và chi phái Bên-gia-min, những thành đã kể ở trên. 66 Trong người Kê-hát có mấy nhà đã được những thành bởi trong chi phái Ép-ra-im; 67 chúng được những thành ẩn náu, là Si-chem với địa hạt nó, tại trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với địa hạt nó, 68 Giốc-mê-am với địa hạt nó, Bết-hô-rôn với địa hạt nó, 69 A-gia-lôn với địa hạt nó, Gát-rim-môn với địa hạt nó; 70 và bởi trong nửa chi phái Ma-na-se họ được A-ne với địa hạt nó, Bi-lê-am với địa hạt nó. Người ta chia cấp các thành ấy cho những người của dòng Kê-hát còn sót lại.
71 Con cháu Ghẹt-sôn bởi họ hàng của nửa chi phái Ma-na-se, được Gô-lan ở đất Ba-san với địa hạt nó; Ách-ta-rốt với địa hạt nó; 72 bởi chi phái Y-sa-ca, họ được Kê-đe với địa hạt nó; Đô-bê-rát với địa hạt nó; 73 Ra-mốt với địa hạt nó; A-nem với địa hạt nó; 74 bởi chi phái A-se, họ được Ma-sanh với địa hạt nó; Áp-đôn với địa hạt nó; Hu-cô với địa hạt nó; 75 Rê-hốp với địa hạt nó; 76 bởi chi phái Nép-ta-li, họ được Kê-đe trong Ga-li-lê, với địa hạt nó; Ham-môn với địa hạt nó; Ki-ri-a-ta-im với địa hạt nó.
77 Con cháu Mê-ra-ri còn sót lại bởi chi phái Sa-bu-lôn được Ri-mô-nô với địa hạt nó; Tha-bô với địa hạt nó; 78 còn bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối ngang Giê-ri-cô, bởi chi phái Ru-bên, họ được Bết-se trong rừng với địa hạt nó; Gia-xa với địa hạt nó; 79 Kê-đê-mốt với địa hạt nó; Mê-phát với địa hạt nó; 80 bởi chi phái Gát, họ được Ra-mốt ở đất Ga-la-át, với địa hạt nó; Ma-ha-na-im với địa hạt nó; 81 Hết-bôn với địa hạt nó; Gia-ê-xe với địa hạt nó.

6

Dòng Dõi Lê-vi

  1Các con trai của Lê-vi là:
    Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri.
  2Các con trai của Kê-hát là:
    Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên.
  3Các con của Am-ram là:
    A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am;
  các con trai của A-rôn là:
    Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa và Y-tha-ma.
    4Ê-lê-a-sa sinh Phi-nê-a;
    Phi-nê-a sinh A-bi-sua.
    5A-bi-sua sinh Bu-ki;
    Bu-ki sinh U-xi.
    6U-xi sinh Xê-ra-hi-gia;
    Xê-ra-hi-gia sinh Ma-ra-giốt;
    7Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria;
    A-ma-ria sinh A-hi-túp;
    8A-hi-túp sinh Xa-đốc;
    Xa-đốc sinh A-hi-ma-ách;
    9A-hi-ma-ách sinh A-xa-ria;
    A-xa-ria sinh Giô-ha-nan;
10Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, người là thầy tế lễ trong đền thờ vua Sa-lô-môn đã xây tại Giê-ru-sa-lem.
    11A-xa-ria sinh A-ma-ria;
    A-ma-ria sinh A-hi-túp;
    12A-hi-túp sinh Xa-đốc;
    Xa-đốc sinh Sa-lum;
    13Sa-lum sinh Hinh-kia;
    Hinh-kia sinh A-xa-ria;
    14A-xa-ria sinh Sê-ra-gia;
    Sê-ra-gia sinh Giê-hô-gia-đát;
  15Giê-hô-gia-đát bị đi lưu đày khi CHÚA trao Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vào tay Nê-bu-cát-nết-sa.
  16Các con trai của Lê-vi là
    Ghẹt-sôn, Kê-hát và Mê-ra-ri;
  17Đây là tên các con trai của Ghẹt-sôn:
    Líp-ni và Si-mê-i.
  18Các con trai của Kê-hát
    là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn và U-xi-ên.
  19Các con trai của Mê-ra-ri là:
    Mách-li và Mu-si.
  Ấy là họ hàng dòng Lê-vi theo tông tộc mình.
  20Con trai của Ghẹt-sôn là:
    Líp-ni; con trai của Líp-ni là Gia-hát;
    con trai của Gia-hát là Xim-ma;
    con trai của Xim-ma là Giô-a;
    21con trai Giô-a là Y-đô;
    con trai Y-đô là Xê-ra;
    con trai Xê-ra là Giê-a-trai.
  22Con cháu của Kê-hát là:
    A-mi-na-đáp; con trai của A-mi-na-đáp là Cô-rê;
    con trai của Cô-rê là Át-si; con trai của Át-si là Ên-ca-na;
    23con trai của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con trai của Ê-bi-a-sáp là Át-si;
    24con trai của Át-si là Ta-hát; con trai của Ta-hát là U-ri-ên;
    con trai của U-ri-ên là U-xi-gia; con trai của U-xi-gia là Sau-lơ.
  25Con cháu của Ên-ca-na là:
    A-ma-sai và A-hi-mốt;
    26Về Ên-ca-na, con trai của Ên-ca-na là Xô-phai;
    con trai của Xô-phai là Na-hát;
27con trai của Na-hát là Ê-li-áp;
    con trai Ê-li-háp là Giê-rô-ham; con trai của Giê-rô-ham là Ên-ca-na
    và con trai của Ên-ca-na là Sa-mu-ên.
  28Các con trai của Sa-mu-ên là:
    Va-sê-ni, con trưởng nam, con thứ là A-bi-gia.
  29Con cháu của Mê-ra-ri là:
    Mách-li; con trai Mách-li là Líp-ni;
    con trai của Líp-ni là Si-mê-i; con trai của Si-mê-i là U-xa;
    30con trai của U-xa là Si-mê-a; con trai của Si-mê-a là Ha-ghi-gia;
    con trai của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.
31Đây là những người vua Đa-vít cử ra đặt trách về việc ca hát trong đền của CHÚA sau khi rương giao ước đặt ở đó. 32Họ phục vụ trong việc ca hát trước đền tạm, tức là trại hội kiến, cho đến khi Sa-lô-môn xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ thi hành phận sự theo các qui luật đã định.
33Đây là những người phục vụ cùng con cháu họ:
  Con cháu Kê-hát là:
    Hê-man, một ca sĩ,
    con trai của Giô-ên, Giô-ên con trai của Sa-mu-ên;
    34Sa-mu-ên là con trai của Ên-ca-na; Ên-ca-na là con trai của Giê-rô-ham;
    Giê-rô-ham là con trai của Ê-li-ên; Ê-li-ên là con trai của Thô-a;
    35Thô-a là con trai của Xu-phơ; Xu-phơ là con trai của Ên-ca-na;
    Ên-ca-na là con trai của Ma-hát; Ma-hát là con trai của A-ma-sai;
  36A-ma-sai là con trai của Ên-ca-na; Ên-ca-na là con trai của Giô-ên;
  Giô-ên là con trai của A-xa-ria; A-xa-ria là con trai của Xô-phô-ni;
    37Xô-phô-ni là con trai của Ta-hát; Ta-hát là con trai của Át-si;
    Át-si là con trai của Ê-bi-a-sáp; Ê-bi-a-sáp là con trai của Cô-rê;
    38Cô-rê là con trai của Dít-sê-ha; Dít-sê-ha là con trai của Kê-hát;
    Kê-hát là con trai của Lê-vi; Lê-vi là con trai của Y-sơ-ra-ên.
  39Anh em của Hê-man là A-sáp, phục vụ bên phải người.
    A-sáp là con trai của Bê-rê-kia; Bê-rê-kia là con trai của Si-mê-a;
    40Si-mê-a là con trai của Mi-ca-ên; Mi-ca-ên là con trai của Ba-sê-gia;
    Ba-sê-gia là con trai của Manh-ki-gia;
41Manh-ki-gia là con trai của Ét-ni;
    Ét-ni là con trai của Xê-ra; Xê-ra là con trai của A-đa-gia;
    42A-đa-gia là con trai của Ê-than; Ê-than là con trai của Xim-ma;
    Xim-ma là con trai của Si-mê-i;
43Si-mê-i là con trai của Gia-hát;
    Gia-hát là con trai của Ghẹt-sôn; Ghẹt-sôn là con trai của Lê-vi.
  44Con cháu của Mê-ra-ri, anh em người phục vụ bên trái, là
    Ê-than con trai của Ki-si, Ki-si con trai của Áp-đi,
    Áp-đi con trai của Ma-lúc;
45Ma-lúc con trai của Ha-sa-bia;
    Ha-sa-bia con trai của A-ma-xia; A-ma-xia con trai của Hinh-kia;
    46Hinh-kia con trai của Am-si; Am-si con trai của Ba-ni;
    Ba-ni con trai của Sê-me;
47Sê-me con trai của Mách-li;
    Mách-li con trai của Mu-si; Mu-si con trai của Mê-ra-ri;
    Mê-ra-ri con trai của Lê-vi.
48Những người Lê-vi anh em của chúng được giao cho mọi công việc phục vụ trong đền tạm, nhà của Đức Chúa Trời. 49Nhưng A-rôn và con cháu người dâng tế lễ trên bàn thờ tế lễ thiêu hay trên bàn thờ dâng hương, làm mọi phận sự nơi chí thánh và dâng tế lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, tôi tớ Đức Chúa Trời, đã truyền.

Dòng Dõi A-rôn

  50Đây là con cháu A-rôn:
    Ê-lê-a-sa con trai của người; Phi-nê-a con trai của Ê-lê-a-sa;
  A-bi-sua con trai của Phi-nê-a;
51Bu-ki con trai của A-bi-sua;
    U-xi con trai của Bu-ki; Xê-ra-hi-gia con trai của U-xi;
    52Mê-ra-giốt con trai của Xê-ra-hi-gia; A-ma-ria con trai của Mê-ra-giốt;
    A-hi-túp con trai của A-ma-ria;
53Xa-đốc con trai của A-hi-túp;
    A-hi-ma-ách con trai của Xa-đốc.
54Đây là những địa điểm định cư trong địa phận cho con cháu A-rôn theo họ hàng Kê-hát vì phần họ được bóc thăm trước.
55Họ được ban cho Hếp-rôn trong phần đất của Giu-đa và các đồng cỏ chung quanh. 56Nhưng các cánh đồng trong thành và các làng thì ban cho Ca-lép, con trai của Giê-phu-nê.
57Con cháu A-rôn được ban cho các thành trú ẩn: Thành Hếp-rôn, Líp-na với các đồng cỏ của nó, Gia-tia và Ếch-tê-mô-a cùng các đồng cỏ của nó, 58Hi-lên với các đồng cỏ của nó, Đê-bia cùng các đồng cỏ nó, 59A-san và các đồng cỏ nó, Bết-sê-mết cùng các đồng cỏ nó; 60từ chi tộc Bên-gia-min họ được ban cho thành Ghê-ba và các đồng cỏ nó, A-lê-mết và các đồng cỏ nó, A-na-tốt và các đồng cỏ nó.
 Tất cả là mười ba thành cho họ hàng chúng.
61Con cháu còn lại của Kê-hát bắt thăm được mười thành từ dòng họ mình, từ nửa chi tộc mình và nửa chi tộc Ma-na-se.
62Con cháu Ghẹt-sôn theo họ hàng được mười ba thành từ chi tộc Y-sa-ca, chi tộc A-se, chi tộc Nép-ta-li và Ma-na-se trong vùng Ba-san.
63Con cháu Mê-ra-ri theo họ hàng được mười hai thành từ chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát và Sa-bu-luân.
64Người Y-sơ-ra-ên cấp cho người Lê-vi các thành cùng với đồng cỏ của chúng. 65Từ các chi tộc Giu-đa, Si-mê-ôn và Bên-gia-min họ được các thành kể trên.
66Một số người thuộc họ Kê-hát được các thành trong chi tộc Ép-ra-im;
67Họ được ban cho các thành trú ẩn: Thành Si-chem với các đồng cỏ nó trên núi Ép-ra-im, Ghê-xe với các đồng cỏ nó, 68Giốc-mê-am với các đồng cỏ nó, Bết-hô-rôn với các đồng cỏ nó, 69A-gia-lôn với các đồng cỏ nó, Gát-rim-môn với các đồng cỏ nó; 70Những người con cháu còn lại của dòng họ Kê-hát cũng được thành A-ne cùng các đồng cỏ nó và Bi-li-am cùng các đồng cỏ nó từ nửa chi tộc Ma-na-se.
  71Con cháu Ghẹt-sôn
  từ họ hàng của nửa chi tộc Ma-na-se được Gô-lan trong vùng Ba-san và các đồng cỏ nó, Ách-ta-rốt với các đồng cỏ nó.
  72Từ chi tộc Y-sa-ca
    họ được Kê-đe với các đồng cỏ nó, Đô-bê-rát với các đồng cỏ nó,
73Ra-mốt cùng các đồng cỏ nó, A-nem cùng các đồng cỏ nó.
  74Từ chi tộc A-se
    họ được Ma-sanh cùng các đồng cỏ nó, Áp-đôn cùng các đồng cỏ nó, Hu-cô cùng các đồng cỏ nó,
75Rê-hốp cùng các đồng cỏ nó.
  76Từ chi tộc Nép-ta-li
    họ được Kê-đe trong vùng Ga-li-lê cùng với các đồng cỏ nó, Ham-môn cùng các đồng cỏ nó, Ki-ri-a-tha-im cùng các đồng cỏ nó.
  77Con cháu còn lại của Mê-ra-ri nhận được từ chi tộc Sa-bu-luân thành Ri-mô-nô cùng các đồng cỏ nó, Tha-bô cùng các đồng cỏ nó.
  78Từ chi tộc Ru-bên, phía bên kia sông Giô-đanh, tức phía đông sông Giô-đanh ở khoảng Giê-ri-cô họ được Bết-se trong sa mạc với các đồng cỏ nó, Gia-xa cùng các đồng cỏ nó, 79Kê-đê-mốt với các đồng cỏ nó, Mê-phát với các đồng cỏ nó.
  80Từ chi tộc Gát
    họ được Ra-mốt ở vùng Ga-la-át với các đồng cỏ nó, Ma-ha-na-im với các đồng cỏ nó,
81Hết-rôn với các đồng cỏ nó và Gia-ê-xe cùng các đồng cỏ nó.