1 Trong ba năm Sy-ri và Y-sơ-ra-ên không có giặc. 2 Năm thứ ba, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đi đến cùng vua Y-sơ-ra-ên. 3 Vua Y-sơ-ra-ên nói với tôi tớ mình rằng: Các ngươi há chẳng biết rằng Ra-mốt trong Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Chúng ta lại làm thinh chẳng rứt nó khỏi tay vua Sy-ri sao! 4 Đoạn, người nói với Giô-sa-phát rằng: Vua muốn đến cùng ta đặng đánh lấy Ra-mốt trong Ga-la-át chăng? Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi như ông; dân sự tôi như dân sự ông; và ngựa tôi như ngựa của ông. 5 Song Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi xin ông phải cầu vấn Đức Giê-hô-va trước đã. 6 Vậy, vua Y-sơ-ra-ên nhóm các tiên tri lại, số bốn trăm người, mà hỏi rằng: Ta có nên đi đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Chúng đáp rằng: Hãy đi lên; Chúa sẽ phó nó vào tay vua. 7 Nhưng Giô-sa-phát tiếp rằng: Ở đây còn có đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu vấn người ấy chăng? 8 Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: Còn có một người, tên là Mi-chê, con trai của Giêm-la; nhờ người ấy ta có thể cầu vấn Đức Giê-hô-va; nhưng tôi ghét người, vì người chẳng nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ đó thôi. Giô-sa-phát nói rằng: Xin vua chớ nói như vậy. 9 Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi một hoạn quan mà bảo rằng: Hãy lập tức mời Mi-chê, con trai Giêm-la, đến. 10 Vả, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đương ngồi trên một cái ngai tại trong sân đạp lúa, nơi cửa thành Sa-ma-ri; và hết thảy tiên tri nói tiên tri trước mặt hai vua. 11 Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, làm lấy những sừng bằng sắt, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Với các sừng nầy, ngươi sẽ báng dân Sy-ri cho đến khi diệt hết chúng nó. 12 Và hết thảy tiên tri đều nói một cách, mà rằng: Hãy đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át; vua sẽ được thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua. 13 Vả, sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói cùng người rằng: Những tiên tri đều đồng lòng báo cáo sự lành cho vua; tôi xin ông cũng hãy lấy lời như lời của họ mà báo cáo điều lành. 14 Nhưng Mi-chê đáp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ta sẽ báo cáo điều gì Đức Giê-hô-va phán dặn ta. 15 Khi người đã đến cùng vua, vua bèn hỏi rằng: Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên đi hãm đánh Ra-mốt trong Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Mi-chê đáp: Hãy đi, vua sẽ được thắng; Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua. 16 Nhưng vua nói với người rằng: Biết bao lần ta đã lấy lời thề buộc ngươi chỉ khá nói chân thật với ta nhân danh Đức Giê-hô-va. 17 Bấy giờ Mi-chê đáp rằng: Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán rằng: Những kẻ ấy không có chủ; ai nấy khá trở về nhà mình bình yên.⚓ 18 Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi há chẳng có nói với vua rằng người chẳng nói tiên tri lành về việc tôi, bèn là nói tiên tri dữ sao? 19 Mi-chê lại tiếp: Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài và cả cơ binh trên trời đứng chầu Ngài bên hữu và bên tả.⚓20 Đức Giê-hô-va phán hỏi: Ai sẽ đi dụ A-háp, để người đi lên Ra-Mốt trong Ga-la-át, và ngã chết tại đó? Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác. 21 Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi thần rằng: Dụ cách nào? 22 Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán rằng: Phải, ngươi sẽ dụ người được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói. 23 Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sự dữ cho vua. 24 Bấy giờ, Sê-đê-kia, con trai của Kê-na-na, đến gần Mi-chê, vả vào má người, mà rằng: Thần của Đức Giê-hô-va có do đường nào lìa khỏi ta đặng đến nói với ngươi? 25 Mi-chê đáp: Trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy đến phòng kia đặng ẩn lánh, thì sẽ biết điều đó. 26 Vua Y-sơ-ra-ên truyền lịnh rằng: Hãy bắt Mi-chê dẫn đến cho A-môn, quan cai thành, và cho Giô-ách, con trai của vua, 27 rồi hãy nói rằng: Vua bảo như vầy: Hãy bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an. 28 Mi-chê tiếp rằng: Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va không cậy tôi phán. Người lại nói: Hỡi chúng dân! Các ngươi khá nghe ta. 29 Vậy, vua Y-sơ-ra-ên đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át với Giô-sa-phát, vua Giu-đa. 30 Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi sẽ giả dạng ăn mặc, rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua. Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên ăn mặc giả dạng mà ra trận. 31 Vả, vua Sy-ri đã truyền lịnh cho ba mươi hai quan coi xe mình rằng: Các ngươi chớ áp đánh ai bất kỳ lớn hay nhỏ, nhưng chỉ một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi. 32 Vậy, khi các quan coi xe thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: Ấy quả thật là vua Y-sơ-ra-ên. Chúng bèn đến gần người đặng áp đánh; nhưng Giô-sa-phát kêu la lên. 33 Khi các quan coi xe thấy chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên, thì thối lại, không đuổi theo nữa. 34 Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên, trúng nhằm người nơi giáp đâu lại. Vua nói cùng kẻ đánh xe mình rằng: Hãy quay cương lại, dẫn ta ra ngoài hàng quân, vì ta bị thương nặng. 35 Nhưng trong ngày đó thế trận thêm dữ dội; có người nâng đỡ vua đứng trong xe mình đối địch dân Sy-ri. Đến chiều tối vua chết; huyết của vít thương người chảy xuống trong lòng xe. 36 Lối chiều, trong hàng quân có rao truyền rằng: Ai nấy hãy trở về thành mình, xứ mình. 37 Vua băng hà là như vậy; người ta đem thây vua về Sa-ma-ri, và chôn tại đó. 38 Người ta rửa xe người tại trong ao Sa-ma-ri, là nơi những bợm buôn hương tắm, và có những chó liếm máu người, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán. 39 Các chuyện khác của A-háp, những công việc người làm, cái đền bằng ngà người cất, và các thành người xây, đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên. 40 Vậy, A-háp an giấc cùng tổ phụ mình, và A-cha-xia, con trai người, kế vị người.
Giô-sa-phát làm vua Giu-đa
41 Năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa. 42 Giô-sa-phát lên ngôi, tuổi được ba mươi lăm; người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Tên của mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-chi. 43 Người đi theo đường của A-sa, cha người, chẳng xây bỏ đi, song làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va. 44 Nhưng người không trừ bỏ các nơi cao; dân sự còn tế lễ và đốt hương tại trên các nơi cao. 45 Giô-sa-phát và vua Y-sơ-ra-ên ở hòa hảo với nhau. 46 Các truyện khác của Giô-sa-phát, dõng lực người, những giặc giã người, đều đã chép trong sử ký về các vua Giu-đa. 47 Người trừ diệt những bợm vĩ gian còn lại trong xứ từ đời A-sa, cha mình. 48 Bấy giờ, dân Ê-đôm không có vua, có một quan trấn thủ cai trị. 49 Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si đặng đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đi đến đó được, bởi vì tàu vỡ ra tại Ê-xi-ôn-Ghê-be. 50 A-cha-xia, con trai của A-háp, nói với Giô-sa-phát rằng: Hãy cho phép các đầy tớ ta đi tàu với các đầy tớ ông. Nhưng Giô-sa-phát không chịu. 51 Giô-sa-phát an giấc với tổ phụ mình, được chôn với họ trong thành Đa-vít, cha người, và Giô-ram, con trai người, kế vị người.
A-cha-xia làm vua Y-sơ-ra-ên
52 Năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và cai trị hai năm. 53 Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo con đường của cha và mẹ mình, cùng theo đường của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. 54 Người hầu việc Ba-anh và thờ lạy nó, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, cứ theo mọi sự cha người đã làm.
22
Mikhaya has txug Ahaj swb
(2VKk. 18:2-27)
1Alaa tebchaws hab Yixayee tebchaws tseg tsw ua rog tau peb xyoos. 2Tassws xyoo kws peb Yuta tug vaajntxwv Yehausafa moog tshaam Yixayee tug vaajntxwv. 3Yixayee tug vaajntxwv has rua nwg cov tub teg tub taw tas, “Mej puas paub tas lub moos Lamau Kile‑a yog peb le, es peb yuav nyob tuabywv tsw moog txeeb ntawm Alaa tug vaajntxwv txhais teg rov lug lov?” 4Ahaj has rua Yehausafa tas, “Koj yuav nrug kuv moog ua rog rua lub moos Lamau Kile‑a los tsw moog?” Mas Yehausafa has rua Yixayee tug vaajntxwv tas, “Koj zoo le caag kuv zoo le ntawd, kuv cov tuabneeg kuj yog koj le tuabneeg hab kuv cov neeg yog koj le neeg.” 5Yehausafa has rua Yixayee tug vaajntxwv tas, “Thov nug saib Yawmsaub has le caag tsaiv.” 6Tes Yixayee tug vaajntxwv txawm hu cov xwbfwb cev Vaajtswv lug kwvlaam plaub puas leej tuaj ua ke mas has rua puab tas, “Tswm nyog kuv moog ua rog rua lub moos Lamau Kile‑a los tsw xob moog?” Mas puab teb tas, “Moog los maj, tsua qhov Yawmsaub yuav muab lub moos hov rua huv vaajntxwv txhais teg.” 7Tassws Yehausafa has tas, “Muaj dua lwm tug xwbfwb cev Vaajtswv lug kws peb nug tau hab los tsw muaj lawm?” 8Yixayee tug vaajntxwv has rua Yehausafa tas, “Tseed tshuav ib tug yawm kws peb yuav kuas ua nug rua Yawmsaub tau hab, yog Mikhaya kws yog Ilas tug tub. Tassws kuv ntxub nwg tsua qhov nwg tsw txeev cev lug zoo ntswg txug kuv hlo le, tsuas yog cev lug phem xwb.” Tes Yehausafa has rua vaajntxwv tas, “Tsw xob has le kod.” 9Yixayee tug vaajntxwv hu ib tug tub teg tub taw lug hab has tas, “Ca le coj Ilas tug tub Mikhaya tuaj sai sai.” 10Yixayee tug vaajntxwv hab Yehausafa saamswm nyob sau ob tug lub zwm txwv hab naav tej tsoog meej mom rua ntawm lub tshaav ntaus qoob kws nyob ntawm lub rooj loog Xamali hab cov xwbfwb cev Vaajtswv lug suavdawg saamswm cev lug ntawm ob tug xubndag. 11Mas Xentekhiya kws yog Khena‑ana tug tub txawm muab kaav hlau ua ib txwm kub rua nwg hab has tas, “Yawmsaub has le nuav tas, ‘Koj yuav swv txwm kub nuav nraus cov Alaa moog txug thaus puab puam tsuaj taag.’ ” 12Hab cov kws cev lug suavdawg kuj cev lug ib yaam nkaus le hov has tas, “Ca le moog rua lub moos Lamau Kile‑a, yuav kov yeej, tsua qhov Yawmsaub yuav muab lub moos hov rua huv vaajntxwv txhais teg.” 13Mas tug tub teg tub taw kws moog hu Mikhaya txawm has rua Mikhaya tas, “Saib maj, cov xwbfwb cev lug suavdawg ua ib lub suab has yaam kws zoo rua vaajntxwv xwb. Koj ca le has zoo ib yaam le puab has hab has yaam kws zoo xwb.” 14Tassws Mikhaya has tas, “Yawmsaub muaj txujsa nyob pum, Yawmsaub has le caag rua kuv, kuv yuav tsum has le ntawd xwb.” 15Thaus nwg tuaj cuag vaajntxwv, vaajntxwv has rua nwg tas, “Mikhaya, tswm nyog peb yuav moog ua rog rua Lamau Kile‑a los tsw xob moog?” Mikhaya teb nwg tas, “Ca le moog los maj, yuav kov yeej. Yawmsaub yuav muab lub moos hov rua huv vaajntxwv txhais teg.” 16Vaajntxwv txawm has rua nwg tas, “Kuv tub kuas koj cog lug twv pes tsawg zag lawm tas koj yuav tsum tuav Yawmsaub lub npe has qhov tseeb xwb xwb le?” 17Mikhaya txhad has tas, “Kuv pum cov Yixayee suavdawg raug tswv ua saab ua sua sau tej roob yaam nkaus le paab yaaj kws tsw muaj tug tswv yug. Hab Yawmsaub has tas, ‘Cov tuabneeg nuav tsw muaj tug tswv, ca puab nyag rov moog zoo rua nyag vaaj nyag tsev.’ ” 18Cov Yixayee tug vaajntxwv txhad has rua Yehausafa tas, “Kuv tub has rua koj tas nwg yuav tsw cev lug zoo ntswg txug kuv nua nev, tsuas yog cev lug phem xwb, los tsw yog?” 19Hab Mikhaya has tas, “Yog le nuav ca le tig ntsej noog Yawmsaub tej lug. Kuv pum Yawmsaub nyob sau nwg lub zwm txwv hab ib tsoom tuabneeg sau ntuj sawv ntawm nwg saab xws hab saab phem. 20Mas Yawmsaub has tas, ‘Leejtwg yuav ntxag Ahaj kuas nwg moog qaug tuag rua ntawm lub moos Lamau Kile‑a?’ Ib tug has le u, ib tug has le nuav. 21Muaj ib tug plig txawm txaav lug sawv ntsug ntawm Yawmsaub xubndag has tas, ‘Kuv yuav ntxag nwg.’ 22Yawmsaub has rua tug plig hov tas, ‘Koj yuav ua le caag?’ Nwg teb tas, ‘Kuv yuav moog hab kuv yuav ua ib tug plig daag rua huv nwg cov xwbfwb kws cev lug lub qhov ncauj.’ Yawmsaub has tas, ‘Koj yuav moog ntxag nwg, hab koj yuav ua tau kuas tav. Koj ca le moog ua.’ 23Vem le hov nwgnuav Yawmsaub txhad muab tug plig daag tso rua huv koj cov xwbfwb kws cev lug txhua tug lub qhov ncauj. Yawmsaub tub teem tej xwm txheej phem nuav lug raug koj lawm.” 24Tes Khena‑ana tug tub Xentekhiya txawm txaav lug tuab tawg ncuav Mikhaya saab plhu hab has tas, “Yawmsaub tug Ntsuj Plig tawm ntawm kuv taug txujkev twg moog has rua koj?” 25Mas Mikhaya has tas, “Saib maj, koj yuav paub rua nub kws koj tswv moog nraim cev rua chaav tsev huv plawv.” 26Yixayee tug vaajntxwv has tas, “Ca le nteg kag Mikhaya, coj nwg rov moog cob rua Amoo kws ua tim xyoob kaav lub nroog hab cob rua Yau‑as kws yog vaajntxwv tug tub, 27hab has tas, ‘Vaajntxwv has le nuav tas, Muab tug yawm nuav kaw nkuaj hab tsuas yog muab ncuav hab dej rua nwg xwb moog txug thaus kuv rov lug txug zoo.’ ” 28Mikhaya has tas, “Yog koj tseed rov lug txug zoo, tes tsw yog Yawmsaub kuas kuv has tej lug nuav.” Hab nwg has tas, “Mej suavdawg ca le noog nawj!”
Ahaj tuag
(2VKk. 18:28-34)
29Yixayee tug vaajntxwv hab Yuta tug vaajntxwv Yehausafa txawm moog rua Lamau Kile‑a lawm. 30Yixayee tug vaajntxwv has rua Yehausafa tas, “Kuv yuav hloov tsoog tsho ua cuav moog ntaus rog, tassws koj mas koj naav koj cev tsoog tsho meej mom.” Yixayee tug vaajntxwv txawm hloov tsoog tsho ua cuav txeem moog ua rog. 31Cov Alaa tug vaajntxwv has rua peb caug ob tug thawj rog kws kaav nwg tej tsheb ua rog tas, “Tsw xob tua tej tub rog tsw has luj hab yau, tsuas yog tua cov Yixayee tug vaajntxwv xwb.” 32Thaus cov thawj rog kws kaav tej tsheb ua rog pum Yehausafa, puab has tas, “Yog Yixayee tug vaajntxwv tag tag le.” Puab txawm tig hlo moog tawm tsaam nwg. Mas Yehausafa qw nrov nrov. 33Thaus cov thawj rog kws kaav tej tsheb ua rog pum tas tsw yog Yixayee tug vaajntxwv, puab txhad tseg tsw lawv nwg lawm. 34Muaj ib tug yawm laam nqug neev nti kwv yees tua moog raug Yixayee tug vaajntxwv nkaag plawg lub tsho hlau ib kem ntawm hauv sab. Ahaj txhad has rua tug kws tsaav nwg lub tsheb ua rog tas, “Ca le tig rov qaab, coj kuv tawm huv tshaav rog moog, tsua qhov kuv raug mob lawm.” 35Nub ntawd kev sws ntaus sws tua luj heev, vaajntxwv txhad pheeb huv nwg lub tsheb ua rog tig saib ntsoov rua cov Alaa moog txug yuav tsaus ntuj nwg txawm tuag lawm. Cov ntshaav ntawm nwg qhov txhaab ndwg lug rua huv lub daab tsheb ua rog. 36Kwvlaam thaus nub poob qho muaj suab qw nrov thoob plawg huv paab tub rog has tas,“Txhua tug nyag rov moog rua nyag lub moos hab moog rua nyag teb nyag chaw.” 37Vaajntxwv txhad tuag le nuav, mas puab coj nwg lug rua huv lub nroog Xamali, hab muab nwg log rua huv Xamali. 38Puab muab nwg lub tsheb ua rog ntxuav ntawm lub paag dej Xamali, mas dev lug yaim vaajntxwv cov ntshaav, yog lub chaw kws cov puj muag cev daa dej, lawv le Yawmsaub tej lug kws nwg has ca lawd. 39Lwm yaam num kws Ahaj ua hab txhua yaam kws nwg ua hab lub tsev kaug ntxhw kws nwg ua hab tej moos huvsw kws nwg khu dua tshab tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug cov Yixayee tej vaajntxwv le keeb kwm. 40Ahaj txhad tuag moog nrug nwg tej laug nyob. Nwg tug tub Ahaxiya sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.
Yehausafa ua vaajntxwv kaav Yuta
(2VKk. 20:31-21:1)
41Xyoo plaub kws Ahaj ua vaajntxwv kaav Yixayee mas Axa tug tub Yehausafa chiv ua vaajntxwv kaav Yuta. 42Thaus Yehausafa chiv ua vaajntxwv nwg noob nyoog muaj peb caug tswb xyoos, nwg nyob huv Yeluxalee kaav tau neeg nkaum tswb xyoos. Nwg nam npe hu ua Axunpa kws yog Sihi tug ntxhais. 43Nwg ua lawv le nwg txwv Axa txujkev rua txhua qhov tsw tig moog rua saab twg le. Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas zoo. Tassws tej chaw sab teev daab tseed tsw tau muab rhuav pov tseg, cov pejxeem tseed xyeem tsaj hab hlawv moov xyaab rua sau tej chaw sab hov. 44Yehausafa kuj nrug cov Yixayee tug vaajntxwv sws raug zoo tsw ua rog. 45Lwm yaam num kws Yehausafa ua hab nwg tug fwjchim hab nwg tej kev ua rog mas tub muab sau ca rua huv phoo ntawv kws has txug cov Yuta tej vaajntxwv le keeb kwm. 46Tej quasyawg muag cev ntawm tsev daab dhau nwg txwv lawm los tseed tshuav nyob nwg kuj muab ntxuav tawm huv lub tebchaws huvsw pov tseg. 47Tsw muaj vaajntxwv kaav Entoo tebchaws lawm, muaj ib tug tim xyoob kaav. 48Yehausafa ua tau ib co nkoj txwg zoo le cov Thasi ua mas yuav moog thauj tej kub ntawm Aufi lug. Tassws cov nkoj hov moog tsw txug tsua qhov cov nkoj ca le tawg pam taag rua ntawm Exi‑oo Kenpaw lawm. 49Ahaj tug tub Ahaxiya has rua Yehausafa tas, “Thov ca kuv cov tub qhe nrug koj cov tub qhe tsaav nkoj moog.” Tassws Yehausafa tsw yeem. 50Tes Yehausafa txawm tuag moog nrug nwg tej laug nyob. Puab muab nwg log nrug nwg tej laug ua ke rua huv nwg yawm koob Tavi lub nroog. Mas nwg tug tub Yehaulaa sawv nwg chaw ua vaajntxwv kaav.
Ahaxiya ua vaajntxwv kaav Yixayee
51Xyoo kaum xyaa kws Yehausafa kaav Yuta mas Ahaj tug tub Ahaxiya chiv ua vaajntxwv kaav Yixayee huv Xamali, nwg kaav Yixayee tau ob xyoos. 52Nwg ua tej kws Yawmsaub pum tas phem hab nwg taug nraim nwg txwv hab nwg nam hab nwg yawm Yelaunpau‑aa kws yog Nenpa tug tub tug neev taw ua txhum hab coj cov Yixayee ua txhum. 53Ahaxiya ua koom rua daab Npa‑aa hab pe hawm tug daab hov, ua rua Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv chim kawg ib yaam le nwg txwv ua hab.