22

A-háp và Giô-sa-phát tranh chiến với dân Sy-ri

1 Trong ba năm Sy-ri và Y-sơ-ra-ên không có giặc. 2 Năm thứ ba, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đi đến cùng vua Y-sơ-ra-ên. 3 Vua Y-sơ-ra-ên nói với tôi tớ mình rằng: Các ngươi há chẳng biết rằng Ra-mốt trong Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Chúng ta lại làm thinh chẳng rứt nó khỏi tay vua Sy-ri sao! 4 Đoạn, người nói với Giô-sa-phát rằng: Vua muốn đến cùng ta đặng đánh lấy Ra-mốt trong Ga-la-át chăng? Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi như ông; dân sự tôi như dân sự ông; và ngựa tôi như ngựa của ông.
5 Song Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi xin ông phải cầu vấn Đức Giê-hô-va trước đã. 6 Vậy, vua Y-sơ-ra-ên nhóm các tiên tri lại, số bốn trăm người, mà hỏi rằng: Ta có nên đi đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Chúng đáp rằng: Hãy đi lên; Chúa sẽ phó nó vào tay vua. 7 Nhưng Giô-sa-phát tiếp rằng: Ở đây còn có đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu vấn người ấy chăng? 8 Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: Còn có một người, tên là Mi-chê, con trai của Giêm-la; nhờ người ấy ta có thể cầu vấn Đức Giê-hô-va; nhưng tôi ghét người, vì người chẳng nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ đó thôi. Giô-sa-phát nói rằng: Xin vua chớ nói như vậy. 9 Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi một hoạn quan mà bảo rằng: Hãy lập tức mời Mi-chê, con trai Giêm-la, đến.
10 Vả, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đương ngồi trên một cái ngai tại trong sân đạp lúa, nơi cửa thành Sa-ma-ri; và hết thảy tiên tri nói tiên tri trước mặt hai vua. 11 Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, làm lấy những sừng bằng sắt, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Với các sừng nầy, ngươi sẽ báng dân Sy-ri cho đến khi diệt hết chúng nó. 12 Và hết thảy tiên tri đều nói một cách, mà rằng: Hãy đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át; vua sẽ được thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua.
13 Vả, sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói cùng người rằng: Những tiên tri đều đồng lòng báo cáo sự lành cho vua; tôi xin ông cũng hãy lấy lời như lời của họ mà báo cáo điều lành. 14 Nhưng Mi-chê đáp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ta sẽ báo cáo điều gì Đức Giê-hô-va phán dặn ta. 15 Khi người đã đến cùng vua, vua bèn hỏi rằng: Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên đi hãm đánh Ra-mốt trong Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Mi-chê đáp: Hãy đi, vua sẽ được thắng; Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua. 16 Nhưng vua nói với người rằng: Biết bao lần ta đã lấy lời thề buộc ngươi chỉ khá nói chân thật với ta nhân danh Đức Giê-hô-va.
17 Bấy giờ Mi-chê đáp rằng: Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán rằng: Những kẻ ấy không có chủ; ai nấy khá trở về nhà mình bình yên.
18 Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi há chẳng có nói với vua rằng người chẳng nói tiên tri lành về việc tôi, bèn là nói tiên tri dữ sao? 19 Mi-chê lại tiếp: Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài và cả cơ binh trên trời đứng chầu Ngài bên hữu và bên tả. 20 Đức Giê-hô-va phán hỏi: Ai sẽ đi dụ A-háp, để người đi lên Ra-Mốt trong Ga-la-át, và ngã chết tại đó? Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác. 21 Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi thần rằng: Dụ cách nào? 22 Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán rằng: Phải, ngươi sẽ dụ người được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói. 23 Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sự dữ cho vua.
24 Bấy giờ, Sê-đê-kia, con trai của Kê-na-na, đến gần Mi-chê, vả vào má người, mà rằng: Thần của Đức Giê-hô-va có do đường nào lìa khỏi ta đặng đến nói với ngươi? 25 Mi-chê đáp: Trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy đến phòng kia đặng ẩn lánh, thì sẽ biết điều đó.
26 Vua Y-sơ-ra-ên truyền lịnh rằng: Hãy bắt Mi-chê dẫn đến cho A-môn, quan cai thành, và cho Giô-ách, con trai của vua, 27 rồi hãy nói rằng: Vua bảo như vầy: Hãy bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an. 28 Mi-chê tiếp rằng: Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va không cậy tôi phán. Người lại nói: Hỡi chúng dân! Các ngươi khá nghe ta.
29 Vậy, vua Y-sơ-ra-ên đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át với Giô-sa-phát, vua Giu-đa. 30 Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi sẽ giả dạng ăn mặc, rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua. Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên ăn mặc giả dạng mà ra trận. 31 Vả, vua Sy-ri đã truyền lịnh cho ba mươi hai quan coi xe mình rằng: Các ngươi chớ áp đánh ai bất kỳ lớn hay nhỏ, nhưng chỉ một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi. 32 Vậy, khi các quan coi xe thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: Ấy quả thật là vua Y-sơ-ra-ên. Chúng bèn đến gần người đặng áp đánh; nhưng Giô-sa-phát kêu la lên. 33 Khi các quan coi xe thấy chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên, thì thối lại, không đuổi theo nữa. 34 Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên, trúng nhằm người nơi giáp đâu lại. Vua nói cùng kẻ đánh xe mình rằng: Hãy quay cương lại, dẫn ta ra ngoài hàng quân, vì ta bị thương nặng.
35 Nhưng trong ngày đó thế trận thêm dữ dội; có người nâng đỡ vua đứng trong xe mình đối địch dân Sy-ri. Đến chiều tối vua chết; huyết của vít thương người chảy xuống trong lòng xe. 36 Lối chiều, trong hàng quân có rao truyền rằng: Ai nấy hãy trở về thành mình, xứ mình.
37 Vua băng hà là như vậy; người ta đem thây vua về Sa-ma-ri, và chôn tại đó. 38 Người ta rửa xe người tại trong ao Sa-ma-ri, là nơi những bợm buôn hương tắm, và có những chó liếm máu người, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.
39 Các chuyện khác của A-háp, những công việc người làm, cái đền bằng ngà người cất, và các thành người xây, đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên. 40 Vậy, A-háp an giấc cùng tổ phụ mình, và A-cha-xia, con trai người, kế vị người.

Giô-sa-phát làm vua Giu-đa

41 Năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa. 42 Giô-sa-phát lên ngôi, tuổi được ba mươi lăm; người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Tên của mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-chi. 43 Người đi theo đường của A-sa, cha người, chẳng xây bỏ đi, song làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va. 44 Nhưng người không trừ bỏ các nơi cao; dân sự còn tế lễ và đốt hương tại trên các nơi cao. 45 Giô-sa-phát và vua Y-sơ-ra-ên ở hòa hảo với nhau.
46 Các truyện khác của Giô-sa-phát, dõng lực người, những giặc giã người, đều đã chép trong sử ký về các vua Giu-đa. 47 Người trừ diệt những bợm vĩ gian còn lại trong xứ từ đời A-sa, cha mình. 48 Bấy giờ, dân Ê-đôm không có vua, có một quan trấn thủ cai trị. 49 Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si đặng đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đi đến đó được, bởi vì tàu vỡ ra tại Ê-xi-ôn-Ghê-be. 50 A-cha-xia, con trai của A-háp, nói với Giô-sa-phát rằng: Hãy cho phép các đầy tớ ta đi tàu với các đầy tớ ông. Nhưng Giô-sa-phát không chịu. 51 Giô-sa-phát an giấc với tổ phụ mình, được chôn với họ trong thành Đa-vít, cha người, và Giô-ram, con trai người, kế vị người.

A-cha-xia làm vua Y-sơ-ra-ên

52 Năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và cai trị hai năm. 53 Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo con đường của cha và mẹ mình, cùng theo đường của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. 54 Người hầu việc Ba-anh và thờ lạy nó, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, cứ theo mọi sự cha người đã làm.

22

Mikhaya hais txog Ahaj swb

(2VKk. 18:2-27)

1Alas tebchaws thiab Yixayee tebchaws tseg tsis ua rog tau peb xyoos. 2Tiamsis xyoo uas peb Yuda tus vajntxwv Yehausafa mus tsham Yixayee tus vajntxwv. 3Yixayee tus vajntxwv hais rau nws cov tub teg tub taws tias, “Nej puas paub tias lub moos Lamau Kile‑a yog peb li, es peb yuav nyob twjywm tsis mus txeeb ntawm Alas tus vajntxwv txhais tes rov los lov?” 4Ahaj hais rau Yehausafa tias, “Koj yuav nrog kuv mus ua rog rau lub moos Lamau Kile‑a los tsis mus?” Mas Yehausafa hais rau Yixayee tus vajntxwv tias, “Koj zoo li cas kuv zoo li ntawd, kuv cov neeg kuj yog koj li neeg thiab kuv cov nees yog koj li nees.”
5Yehausafa hais rau Yixayee tus vajntxwv tias, “Thov nug saib Yawmsaub hais li cas tso.” 6Ces Yixayee tus vajntxwv txawm hu cov xibhwb cev Vajtswv lus kwvlam plaub puas leej tuaj ua ke mas hais rau lawv tias, “Tsim nyog kuv mus ua rog rau lub moos Lamau Kile‑a los tsis txhob mus?” Mas lawv teb tias, “Mus los maj, rau qhov Yawmsaub yuav muab lub moos ntawd rau hauv vajntxwv txhais tes.” 7Tiamsis Yehausafa hais tias, “Muaj dua lwm tus xibhwb cev Vajtswv lus uas peb nug tau thiab los tsis muaj lawm?” 8Yixayee tus vajntxwv hais rau Yehausafa tias, “Tseem tshuav ib tug yawg uas peb yuav kom ua nug rau Yawmsaub tau thiab, yog Mikhaya uas yog Ilas tus tub. Tiamsis kuv ntxub nws rau qhov nws tsis txeev cev lus zoo ntsig txog kuv kiag li, tsuas yog cev lus phem xwb.” Ces Yehausafa hais rau vajntxwv tias, “Tsis txhob hais li kod.” 9Yixayee tus vajntxwv hu ib tug tub teg tub taws los thiab hais tias, “Cia li coj Ilas tus tub Mikhaya tuaj sai sai.” 10Yixayee tus vajntxwv thiab Yehausafa tabtom nyob saum ob tug lub zwm txwv thiab hnav tej tsoos meej mom rau ntawm lub tshav ntaus qoob uas nyob ntawm lub rooj loog Xamali thiab cov xibhwb cev Vajtswv lus sawvdaws tabtom cev lus ntawm ob tug xubntiag. 11Mas Xedekhiya uas yog Khena‑ana tus tub txawm muab kav hlau ua ib txwm kub rau nws thiab hais tias, “Yawmsaub hais li no tias, ‘Koj yuav siv txwm kub no nrau cov Alas mus txog thaum lawv puam tsuaj tag.’ ” 12Thiab cov uas cev lus sawvdaws kuj cev lus ib yam nkaus li ntawd hais tias, “Cia li mus rau lub moos Lamau Kile‑a, yuav kov yeej, rau qhov Yawmsaub yuav muab lub moos ntawd rau hauv vajntxwv txhais tes.”
13Mas tus tub teg tub taws uas mus hu Mikhaya txawm hais rau Mikhaya tias, “Saib maj, cov xibhwb cev lus sawvdaws ua ib lub suab hais yam uas zoo rau vajntxwv xwb. Koj cia li hais zoo ib yam li lawv hais thiab hais yam uas zoo xwb.” 14Tiamsis Mikhaya hais tias, “Yawmsaub muaj txojsia nyob pom, Yawmsaub hais li cas rau kuv, kuv yuav tsum hais li ntawd xwb.”
15Thaum nws tuaj cuag vajntxwv, vajntxwv hais rau nws tias, “Mikhaya, tsim nyog peb yuav mus ua rog rau Lamau Kile‑a los tsis txhob mus?” Mikhaya teb nws tias, “Cia li mus los maj, yuav kov yeej. Yawmsaub yuav muab lub moos ntawd rau hauv vajntxwv txhais tes.” 16Vajntxwv txawm hais rau nws tias, “Kuv twb kom koj cog lus twv pes tsawg zaus lawm tias koj yuav tsum tuav Yawmsaub lub npe hais qhov tseeb xwb xwb li?” 17Mikhaya thiaj hais tias, “Kuv pom cov Yixayee sawvdaws raug khiav ua sab ua sua saum tej roob yam nkaus li pab yaj uas tsis muaj tus tswv yug. Thiab Yawmsaub hais tias, ‘Cov neeg no tsis muaj tus tswv, cia lawv nyias rov mus zoo rau nyias vaj nyias tsev.’ ” 18Cov Yixayee tus vajntxwv thiaj hais rau Yehausafa tias, “Kuv twb hais rau koj tias nws yuav tsis cev lus zoo ntsig txog kuv no nev, tsuas yog cev lus phem xwb, los tsis yog?”
19Thiab Mikhaya hais tias, “Yog li no cia li tig ntsej mloog Yawmsaub tej lus. Kuv pom Yawmsaub nyob saum nws lub zwm txwv thiab ib tsoom neeg saum ntuj sawv ntawm nws sab xis thiab sab laug. 20Mas Yawmsaub hais tias, ‘Leejtwg yuav ntxias Ahaj kom nws mus ntog tuag rau ntawm lub moos Lamau Kile‑a?’ Ib tug hais li ub, ib tug hais li no. 21Muaj ib tug plig txawm txav los sawv ntsug ntawm Yawmsaub xubntiag hais tias, ‘Kuv yuav ntxias nws.’ 22Yawmsaub hais rau tus plig ntawd tias, ‘Koj yuav ua li cas?’ Nws teb tias, ‘Kuv yuav mus thiab kuv yuav ua ib tug plig dag rau hauv nws cov xibhwb uas cev lus lub qhov ncauj.’ Yawmsaub hais tias, ‘Koj yuav mus ntxias nws, thiab koj yuav ua tau kom tiav. Koj cia li mus ua.’ 23Vim li ntawd nimno Yawmsaub thiaj muab tus plig dag tso rau hauv koj cov xibhwb uas cev lus txhua tus lub qhov ncauj. Yawmsaub twb teem tej xwm txheej phem no los raug koj lawm.”
24Ces Khena‑ana tus tub Xedekhiya txawm txav los tib tawg ncuav Mikhaya sab plhu thiab hais tias, “Yawmsaub tus Ntsuj Plig tawm ntawm kuv taug txojkev twg mus hais rau koj?” 25Mas Mikhaya hais tias, “Saib maj, koj yuav paub rau hnub uas koj khiav mus nraim cev rau chav tsev hauv nruab nrab.” 26Yixayee tus vajntxwv hais tias, “Cia li ntes kiag Mikhaya, coj nws rov mus cob rau Asmoo uas ua tim xyoob kav lub nroog thiab cob rau Yau‑as uas yog vajntxwv tus tub, 27thiab hais tias, ‘Vajntxwv hais li no tias, Muab tus yawg no kaw nkuaj thiab tsuas yog muab ncuav thiab dej rau nws xwb mus txog thaum kuv rov los txog zoo.’ ” 28Mikhaya hais tias, “Yog koj tseem rov los txog zoo, ces tsis yog Yawmsaub kom kuv hais tej lus no.” Thiab nws hais tias, “Nej sawvdaws cia li mloog nawj!”

Ahaj tuag

(2VKk. 18:28-34)

29Yixayee tus vajntxwv thiab Yuda tus vajntxwv Yehausafa txawm mus rau Lamau Kile‑a lawm. 30Yixayee tus vajntxwv hais rau Yehausafa tias, “Kuv yuav hloov tsoos tsho ua cuav tsab mus ntaus rog, tiamsis koj mas koj hnav koj cev tsoos tsho meej mom.” Yixayee tus vajntxwv txawm hloov tsoos tsho ua cuav tsab txeem mus ua rog. 31Cov Alas tus vajntxwv hais rau peb caug ob tug thawj rog uas kav nws tej tsheb ua rog tias, “Tsis txhob tua tej tub rog tsis hais loj thiab yau, tsuas yog tua cov Yixayee tus vajntxwv xwb.” 32Thaum cov thawj rog uas kav tej tsheb ua rog pom Yehausafa, lawv hais tias, “Yog Yixayee tus vajntxwv tiag tiag li.” Lawv txawm tig hlo mus tawm tsam nws. Mas Yehausafa qw nrov nrov. 33Thaum cov thawj rog uas kav tej tsheb ua rog pom tias tsis yog Yixayee tus vajntxwv, lawv thiaj tseg tsis caum nws lawm. 34Muaj ib tug yawg lam rub hneev nti kwv yees tua mus raug Yixayee tus vajntxwv nkag plaws lub tsho hlau ib kem ntawm hauv siab. Ahaj thiaj hais rau tus uas tsav nws lub tsheb ua rog tias, “Cia li tig rov qab, coj kuv tawm hauv tshav rog mus, rau qhov kuv raug mob lawm.” 35Hnub ntawd kev sib ntaus sib tua loj heev, vajntxwv thiaj pheeb hauv nws lub tsheb ua rog tig ntsia ntsoov rau cov Alas mus txog yuav tsaus ntuj nws txawm tuag lawm. Cov ntshav ntawm nws qhov txhab ntws los rau hauv lub dab tsheb ua rog. 36Kwvlam thaum hnub poob qho muaj suab qw nrov thoob plaws hauv pab tub rog hais tias, “Txhua tus nyias rov mus rau nyias lub moos thiab mus rau nyias teb nyias chaw.”
37Vajntxwv thiaj tuag li no, mas lawv coj nws los rau hauv lub nroog Xamali, thiab muab nws log rau hauv Xamali. 38Lawv muab nws lub tsheb ua rog ntxuav ntawm lub pas dej Xamali, mas dev los yaim vajntxwv cov ntshav, yog lub chaw uas cov poj muag cev da dej, raws li Yawmsaub tej lus uas nws hais cia lawd. 39Lwm yam haujlwm uas Ahaj ua thiab txhua yam uas nws ua thiab lub tsev kaus ntxhw uas nws ua thiab tej moos huvsi uas nws kho dua tshiab twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog cov Yixayee tej vajntxwv li keeb kwm. 40Ahaj thiaj tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob. Nws tus tub Ahaxiya sawv nws chaw ua vajntxwv kav.

Yehausafa ua vajntxwv kav Yuda

(2VKk. 20:31-21:1)

41Xyoo plaub uas Ahaj ua vajntxwv kav Yixayee mas Axa tus tub Yehausafa pib ua vajntxwv kav Yuda. 42Thaum Yehausafa pib ua vajntxwv nws hnub nyoog muaj peb caug tsib xyoos, nws nyob hauv Yeluxalees kav tau nees nkaum tsib xyoos. Nws niam npe hu ua Axunpa uas yog Sihi tus ntxhais. 43Nws ua raws li nws txiv Axa txojkev rau txhua qhov tsis tig mus rau sab twg li. Nws ua tej uas Yawmsaub pom tias zoo. Tiamsis tej chaw siab teev dab tseem tsis tau muab rhuav pov tseg, cov pejxeem tseem xyeem tsiaj thiab hlawv hmoov xyab rau saum tej chaw siab ntawd. 44Yehausafa kuj nrog cov Yixayee tus vajntxwv sib raug zoo tsis ua rog.
45Lwm yam haujlwm uas Yehausafa ua thiab nws lub hwjchim thiab nws tej kev ua rog mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog cov Yuda tej vajntxwv li keeb kwm. 46Tej txivneej muag cev ntawm tsev dab dhau nws txiv lawm los tseem tshuav nyob nws kuj muab ntxuav tawm hauv lub tebchaws huvsi pov tseg.
47Tsis muaj vajntxwv kav Edoo tebchaws lawm, muaj ib tug tim xyoob kav. 48Yehausafa ua tau ib co nkoj txwg zoo li cov Thasi ua mas yuav mus thauj tej kub ntawm Aufi los. Tiamsis cov nkoj ntawd mus tsis txog rau qhov cov nkoj cia li tawg piam tag rau ntawm Exi‑oo Kenpaw lawm. 49Ahaj tus tub Ahaxiya hais rau Yehausafa tias, “Thov cia kuv cov tub qhe nrog koj cov tub qhe tsav nkoj mus.” Tiamsis Yehausafa tsis yeem. 50Ces Yehausafa txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob. Lawv muab nws log nrog nws tej poj koob yawm txwv ua ke rau hauv nws yawg koob Davi lub nroog. Mas nws tus tub Yehaulas sawv nws chaw ua vajntxwv kav.

Ahaxiya ua vajntxwv kav Yixayee

51Xyoo kaum xya uas Yehausafa kav Yuda mas Ahaj tus tub Ahaxiya pib ua vajntxwv kav Yixayee hauv Xamali, nws kav Yixayee tau ob xyoos. 52Nws ua tej uas Yawmsaub pom tias phem thiab nws taug nraim nws txiv thiab nws niam thiab nws yawg Yelaunpau‑as uas yog Nenpa tus tub tus neev taw ua txhaum thiab coj cov Yixayee ua txhaum. 53Ahaxiya ua koom tu dab Npa‑as thiab pe hawm tus dab ntawd, ua rau Yawmsaub uas yog cov Yixayee tus Vajtswv chim kawg ib yam li nws txiv ua thiab.