1 Trong ba năm Sy-ri và Y-sơ-ra-ên không có giặc. 2 Năm thứ ba, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, đi đến cùng vua Y-sơ-ra-ên. 3 Vua Y-sơ-ra-ên nói với tôi tớ mình rằng: Các ngươi há chẳng biết rằng Ra-mốt trong Ga-la-át thuộc về chúng ta sao? Chúng ta lại làm thinh chẳng rứt nó khỏi tay vua Sy-ri sao! 4 Đoạn, người nói với Giô-sa-phát rằng: Vua muốn đến cùng ta đặng đánh lấy Ra-mốt trong Ga-la-át chăng? Giô-sa-phát đáp với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi như ông; dân sự tôi như dân sự ông; và ngựa tôi như ngựa của ông. 5 Song Giô-sa-phát nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Tôi xin ông phải cầu vấn Đức Giê-hô-va trước đã. 6 Vậy, vua Y-sơ-ra-ên nhóm các tiên tri lại, số bốn trăm người, mà hỏi rằng: Ta có nên đi đánh Ra-mốt tại Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Chúng đáp rằng: Hãy đi lên; Chúa sẽ phó nó vào tay vua. 7 Nhưng Giô-sa-phát tiếp rằng: Ở đây còn có đấng tiên tri nào khác của Đức Giê-hô-va để chúng ta cầu vấn người ấy chăng? 8 Vua Y-sơ-ra-ên đáp với Giô-sa-phát rằng: Còn có một người, tên là Mi-chê, con trai của Giêm-la; nhờ người ấy ta có thể cầu vấn Đức Giê-hô-va; nhưng tôi ghét người, vì người chẳng nói tiên tri lành về tôi, bèn là dữ đó thôi. Giô-sa-phát nói rằng: Xin vua chớ nói như vậy. 9 Vua Y-sơ-ra-ên bèn đòi một hoạn quan mà bảo rằng: Hãy lập tức mời Mi-chê, con trai Giêm-la, đến. 10 Vả, vua Y-sơ-ra-ên và Giô-sa-phát, vua Giu-đa, mỗi người đều mặc đồ triều phục, đương ngồi trên một cái ngai tại trong sân đạp lúa, nơi cửa thành Sa-ma-ri; và hết thảy tiên tri nói tiên tri trước mặt hai vua. 11 Sê-đê-kia, con trai Kê-na-na, làm lấy những sừng bằng sắt, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Với các sừng nầy, ngươi sẽ báng dân Sy-ri cho đến khi diệt hết chúng nó. 12 Và hết thảy tiên tri đều nói một cách, mà rằng: Hãy đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át; vua sẽ được thắng, vì Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua. 13 Vả, sứ giả đã đi mời Mi-chê, nói cùng người rằng: Những tiên tri đều đồng lòng báo cáo sự lành cho vua; tôi xin ông cũng hãy lấy lời như lời của họ mà báo cáo điều lành. 14 Nhưng Mi-chê đáp rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống mà thề, ta sẽ báo cáo điều gì Đức Giê-hô-va phán dặn ta. 15 Khi người đã đến cùng vua, vua bèn hỏi rằng: Hỡi Mi-chê, chúng ta có nên đi hãm đánh Ra-mốt trong Ga-la-át, hay là chẳng nên đi? Mi-chê đáp: Hãy đi, vua sẽ được thắng; Đức Giê-hô-va sẽ phó thành ấy vào tay vua. 16 Nhưng vua nói với người rằng: Biết bao lần ta đã lấy lời thề buộc ngươi chỉ khá nói chân thật với ta nhân danh Đức Giê-hô-va. 17 Bấy giờ Mi-chê đáp rằng: Tôi thấy cả Y-sơ-ra-ên bị tản lạc trên các núi, như bầy chiên không có người chăn; và Đức Giê-hô-va phán rằng: Những kẻ ấy không có chủ; ai nấy khá trở về nhà mình bình yên.⚓ 18 Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi há chẳng có nói với vua rằng người chẳng nói tiên tri lành về việc tôi, bèn là nói tiên tri dữ sao? 19 Mi-chê lại tiếp: Vậy, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Tôi thấy Đức Giê-hô-va ngự trên ngôi Ngài và cả cơ binh trên trời đứng chầu Ngài bên hữu và bên tả.⚓20 Đức Giê-hô-va phán hỏi: Ai sẽ đi dụ A-háp, để người đi lên Ra-Mốt trong Ga-la-át, và ngã chết tại đó? Người trả lời cách nầy, kẻ trả lời cách khác. 21 Bấy giờ, có một thần ra đứng trước mặt Đức Giê-hô-va mà thưa rằng: Tôi sẽ đi dụ người. Đức Giê-hô-va phán hỏi thần rằng: Dụ cách nào? 22 Thần thưa lại rằng: Tôi sẽ đi và làm một thần nói dối trong miệng những tiên tri của người. Đức Giê-hô-va phán rằng: Phải, ngươi sẽ dụ người được. Hãy đi và làm như ngươi đã nói. 23 Vậy bây giờ, kìa, Đức Giê-hô-va đã đặt một thần nói dối trong miệng các tiên tri vua, và Đức Giê-hô-va đã phán sự dữ cho vua. 24 Bấy giờ, Sê-đê-kia, con trai của Kê-na-na, đến gần Mi-chê, vả vào má người, mà rằng: Thần của Đức Giê-hô-va có do đường nào lìa khỏi ta đặng đến nói với ngươi? 25 Mi-chê đáp: Trong ngày ngươi chạy từ phòng nầy đến phòng kia đặng ẩn lánh, thì sẽ biết điều đó. 26 Vua Y-sơ-ra-ên truyền lịnh rằng: Hãy bắt Mi-chê dẫn đến cho A-môn, quan cai thành, và cho Giô-ách, con trai của vua, 27 rồi hãy nói rằng: Vua bảo như vầy: Hãy bỏ tù người nầy, lấy bánh và nước khổ nạn mà nuôi nó cho đến khi ta trở về bình an. 28 Mi-chê tiếp rằng: Nếu vua trở về bình an thì Đức Giê-hô-va không cậy tôi phán. Người lại nói: Hỡi chúng dân! Các ngươi khá nghe ta. 29 Vậy, vua Y-sơ-ra-ên đi lên Ra-mốt trong Ga-la-át với Giô-sa-phát, vua Giu-đa. 30 Vua Y-sơ-ra-ên nói cùng Giô-sa-phát rằng: Tôi sẽ giả dạng ăn mặc, rồi ra trận; còn vua hãy mặc áo của vua. Như vậy, vua Y-sơ-ra-ên ăn mặc giả dạng mà ra trận. 31 Vả, vua Sy-ri đã truyền lịnh cho ba mươi hai quan coi xe mình rằng: Các ngươi chớ áp đánh ai bất kỳ lớn hay nhỏ, nhưng chỉ một mình vua Y-sơ-ra-ên mà thôi. 32 Vậy, khi các quan coi xe thấy Giô-sa-phát thì nói rằng: Ấy quả thật là vua Y-sơ-ra-ên. Chúng bèn đến gần người đặng áp đánh; nhưng Giô-sa-phát kêu la lên. 33 Khi các quan coi xe thấy chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên, thì thối lại, không đuổi theo nữa. 34 Bấy giờ, có một người tình cờ giương cung bắn vua Y-sơ-ra-ên, trúng nhằm người nơi giáp đâu lại. Vua nói cùng kẻ đánh xe mình rằng: Hãy quay cương lại, dẫn ta ra ngoài hàng quân, vì ta bị thương nặng. 35 Nhưng trong ngày đó thế trận thêm dữ dội; có người nâng đỡ vua đứng trong xe mình đối địch dân Sy-ri. Đến chiều tối vua chết; huyết của vít thương người chảy xuống trong lòng xe. 36 Lối chiều, trong hàng quân có rao truyền rằng: Ai nấy hãy trở về thành mình, xứ mình. 37 Vua băng hà là như vậy; người ta đem thây vua về Sa-ma-ri, và chôn tại đó. 38 Người ta rửa xe người tại trong ao Sa-ma-ri, là nơi những bợm buôn hương tắm, và có những chó liếm máu người, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán. 39 Các chuyện khác của A-háp, những công việc người làm, cái đền bằng ngà người cất, và các thành người xây, đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên. 40 Vậy, A-háp an giấc cùng tổ phụ mình, và A-cha-xia, con trai người, kế vị người.
Giô-sa-phát làm vua Giu-đa
41 Năm thứ tư đời A-háp, vua Y-sơ-ra-ên, thì Giô-sa-phát, con trai A-sa, lên ngôi làm vua Giu-đa. 42 Giô-sa-phát lên ngôi, tuổi được ba mươi lăm; người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Tên của mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-chi. 43 Người đi theo đường của A-sa, cha người, chẳng xây bỏ đi, song làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va. 44 Nhưng người không trừ bỏ các nơi cao; dân sự còn tế lễ và đốt hương tại trên các nơi cao. 45 Giô-sa-phát và vua Y-sơ-ra-ên ở hòa hảo với nhau. 46 Các truyện khác của Giô-sa-phát, dõng lực người, những giặc giã người, đều đã chép trong sử ký về các vua Giu-đa. 47 Người trừ diệt những bợm vĩ gian còn lại trong xứ từ đời A-sa, cha mình. 48 Bấy giờ, dân Ê-đôm không có vua, có một quan trấn thủ cai trị. 49 Giô-sa-phát đóng một đoàn tàu Ta-rê-si đặng đi Ô-phia chở vàng, nhưng không đi đến đó được, bởi vì tàu vỡ ra tại Ê-xi-ôn-Ghê-be. 50 A-cha-xia, con trai của A-háp, nói với Giô-sa-phát rằng: Hãy cho phép các đầy tớ ta đi tàu với các đầy tớ ông. Nhưng Giô-sa-phát không chịu. 51 Giô-sa-phát an giấc với tổ phụ mình, được chôn với họ trong thành Đa-vít, cha người, và Giô-ram, con trai người, kế vị người.
A-cha-xia làm vua Y-sơ-ra-ên
52 Năm thứ mười bảy đời Giô-sa-phát, vua Giu-đa, thì A-cha-xia, con trai A-háp, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và cai trị hai năm. 53 Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, đi theo con đường của cha và mẹ mình, cùng theo đường của Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, là người xui cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. 54 Người hầu việc Ba-anh và thờ lạy nó, chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, cứ theo mọi sự cha người đã làm.
22
Y-Mika Mbơh Lor Nau Y-Ahap Jêh Ri Y-Jôsaphat Roh
1Tâm pe năm phung Syri jêh ri phung Israel mâu geh ôh nau tâm lơh. 2Ƀiă lah tâm năm tal pe Y-Jôsaphat hađăch Yuda hăn trŭnh ma hađăch Israel. 3Hađăch Israel lah ma phung oh mon păng: "Khân may gĭt lĕ ma ƀon Ramôt-Galaat jêng ndơ he, jêh ri he gŭ klêm mâu hôm sŏk tay ôh păng tă bơh ti hađăch syri?" 4Păng lah ma Y-Jôsaphat: "May ŭch hăn lĕ n'hanh ma gâp gay tâm lơh ta ƀon Ramôt-Galaat?" Y-Jôsaphat lah ma hađăch Israel: "Gâp jêng nâm bu may, phung ƀon lan gâp jêng nâm bu phung ƀon lan may, seh gâp jêng nâm bu seh may." 5Y-Jôsaphat lah ma hađăch Israel: "Lor lơn, ôp hom ma nau Yêhôva ngơi." Jêh ri hađăch Israel tâm rƀŭn ndrel phung kôranh nơm mbơh lor, geh tâm puăn rhiăng nuyh, jêh ri lah ma khân ôbăl: 6"Gâp mra hăn tâm lơh đah ƀon Ramôt-Galaat mâu lah mra lơi?" Jêh ri khân ôbăl lah: "Hăn hao hom, yorlah kôranh Brah mra jao ƀon nây tâm ti hađăch." 7Ƀiă lah Y-Jôsaphat lah: "Mâu hôm geh đŏng ta aơ du huê kôranh nơm mbơh lor êng ma Yêhôva, ma păng nây dơi lĕ he ôp păng?" 8Hađăch Israel lah ma Y-Jôsaphat: "Hôm e du huê buklâu ma nơm nây he dơi ôp ma Yêhôva, Y-Mika kon buklâu Y-Imla; ƀiălah gâp tâm rmot ma păng yorlah păng mâu mâp mbơh lor nau ueh di ma gâp ôh, ƀiă lah kanŏng nau mhĭk." Y-Jôsaphat lah: "Lơi ăn hađăch ngơi ôh pô nây." 9Hađăch Israel kuăl du huê kôranh tahan jêh ri lah: "Njŭn leo gơnh ta aơ Y-Mika, kon buklâu Y-Imla." 10Hađăch Israel jêh ri Y-Jôsaphat hađăch Yuda gŭ ta sưng hađăch khân păng, nsoh ao hađăch khân păng, dôl gŭ ta du ntŭk mprah ba, ta ntŭk mpông pêr ƀon Samari. Jêh ri lĕ rngôch phung kôranh nơm mbơh lor gŭ mbơh lor panăp khân păng. 11Y-Sêdêkla kon buklâu Y-Kênana hŏ ƀư ma păng nơm nke loih jêh ri lah: "Yêhôva lah pô aơ: 'Ma nke aơ may mra nklơ̆ phung Syri kŏ tât khân păng rai." 12Jêh ri lĕ rngôch phung kôranh nơm mbơh lor lah nâm bu pô aơ: "Hăn hao hom ma ƀon Ramôt-Galaat jêh ri hađăch mra dơi, yorlah Yêhôva mra jao ƀon nây tâm ti hađăch. 13Nơm bu prơh hăn kuăl Y-Mika lah ma păng: "Aơ, nau phung kôranh nơm mbơh lor ngơi du ai jêng ueh ma hađăch. Ăn nau may ngơi mra jêng nâm bu nau ngơi du huê tâm phung khân păng, jêh ri ngơi hom ăn ueh." 14Ƀiălah Y-Mika lah: "Tĭng nâm Yêhôva gŭ rêh, moh nau Yêhôva lah ma gâp, nau nây gâp mra ngơi." 15Tơlah păng tât jêh ma hađăch, hađăch lah ma păng: "Hơi Y-Mika, dơi lĕ hên mra hăn tâm lơh đah ƀon Ramôt-Galaat, mâu lah lơi ta hăn?" Y-Mika plơ̆ lah: "Hăn hom, hađăch mra dơi; Yêhôva mra jao ƀon nây tâm ti hađăch. 16Ƀiălah hađăch lah ma păng: "Ndah nâm hŏ tơ̆ gâp hŏ ntĭnh ma may gay ma may ngơi kanŏng nau n'hêl nanê̆ ma gâp tâm amoh Yêhôva?" 17Nôk nây Y-Mika plơ̆ lah pô aơ: "Gâp saơ lĕ rngôch phung ƀon lan Israel chah rai pru pra kalơ yôk nâm bu phung biăp mâu geh rmăk ôh; jêh ri Yêhôva lah: 'Phung aơ mâu geh ôh kôranh; ăn ăp nơm sĭt ma nau đăp mpăn rlet ma ngih păng nơm!" 18Hađăch Israel lah ma Y-Jôsaphat: "Mâu hĕ di nau gâp lĕ nkoch jêh ma may păng mâu mra mbơh lor ôh nau ueh ma gâp, ƀiălah mbơh nau mhĭk 19Jêh ri Y-Mika lah: "Yor nây iăt hom nau Yêhôva ngơi: Gâp saơ Yêhôva gŭ ta sưng hađăch păng, jêh ri lĕ rngôch phung tahan tâm trôk dâk êp meng păng, mpeh pama jêh ri mpeh pachiau păng. 20Jêh ri Yêhôva lah: 'Mbu nơm mra ndơm Y-Ahap gay ma păng hao jêh ri chôt khĭt ta ƀon Ramôt-Galaat?' Geh nơm, plơ̆ lah pô aơ, geh nơm êng plơ̆ lah nau êng. 21Jêh ri geh du huê brah, tât jêh ri dâk panăp Yêhôva, lah: 'Gâp mra ndơm păng.' 22Yêhôva lah ma păng: 'Mâm may mra ƀư?' Păng lah: 'Gâp mra hăn jêh ri ƀư du huê brah ngơi mƀruh tâm trôm mbung lĕ rngôch kôranh nơm mbơh lor păng.' Yêhôva lah ma păng: 'May mra dơi ndơm păng, hăn hom jêh ri ƀư pô nây.' 23Pô nây, aƀaơ ri, may lĕ saơ đŏng, Yêhôva hŏ dơm du huê brah ngơi mƀruh tâm trôm mbung lĕ rngôch phung kôranh nôm mbơh lor may aơ. Yêhôva ngơi jêh nau mhĭk di ma may." 24Nôk nây Y-Sêdêkia, kon bu klâu Y-Kênana văch jêh ri tap Y-Mika ta bom jêh ri lah: "Mbah tă trong Huêng Brah Yêhôva luh du bơh gâp gay ŭch ngơi đah may?" 25Y-Mika lah: "May mra gĭt rah vah nau nây tâm nar may nchuăt rŭp tâm trôm jrô ndâp." 26Hađăch Israel lah: "Nhŭp hom Y-Mika njŭn leo păng rlet ma Y-Amôn kôranh chiă uănh ƀon, jêh ri ăn ma Y-Jôas kon buklâu hađăch, 27jêh nây lah: Hađăch lah pô aơ: "Krŭng hom buklâu aơ tâm ndrung bună, jêh ri sŏk piăng let siăm djê̆ hŏ jêh ri dak rêh ni ăn ma păng kŏ tât ta nar gâp plơ̆ sĭt đăp mpăn." 28Y-Mika lah: "Tơlah may plơ̆ sĭt ma nau đăp mpăn pôri Yêhôva mâu mâp geh ngơi ôh ma gâp." Jêh ri păng lah đŏng: "Iăt hom lĕ nau gâp, hơi phung ƀon lan, hơi lĕ rngôch bunuyh!" 29Pônây hađăch Israel jêh ri Y-Jôsaphat hađăch Yuda hăn hao rlet ma ƀon Ramôt-Galaat. 30Hađăch Israel lah ma Y-Jôsaphat: "Gâp jan lah ƀư bunuyh êng jêh ri hăn ma nau tâm lơh. Ƀiă lah may nsoh hom ao jâr may." Jêh ri hađăch Israel jan lah jêng bunuyh êng jêh ri hăn ma nau tâm lơh. 31Hađăch syri hŏ ntĭnh jêh ma phung pe jê̆t ma bar nuyh kôranh tahan ndeh seh păng: Lơi ta khân may tâm lơh ôh đah phung jê̆ mâu lah toyh, ƀiălah kanŏng ntrâng đah hađăch Israel dơm khân may tâm lơh." 32Tơlah phung kôranh tahan ndeh seh saơ Y-Jôsaphat, khân păng ntôn lah: "Nanê̆ ngăn jêng hađăch Israel ro aơ." Yor ri khân păng gay ŭch tâm lơh đah ôbăl; ƀiălah tơlah Y-Jôsaphat nter huy, 33khân păng gĭt năl aơ mâu di ôh jêng hađăch Israel, yor nây khân păng plơ̆ rŭch, mâu hôm tĭng ôbăl đŏng ôh. 34Ƀiă lah geh du huê pănh nđơng nchroh, jêh ri na lêh lĭng geh ta hađăch Israel hăr lăp tâm nđa rsiap ao loih nkhop nkŭm ntang ntơh. Yor nây hađăch lah nơm ƀĭt ndeh seh păng: "Plơ̆ sĭt hom ngluh gâp tă bơh ntŭk tâm lơh, yorlah gâp lĕ rmanh jêh." 35Nau tâm lơh lơ hâu katang lơn dôl nar nây, yor ri bu kơl rgaih ăn hađăch tâm ndeh seh tâm rđâng đah phung syri tât kêng măng păng khĭt. Jêh ri mham trôm rmanh hoch lam gre ndeh seh. 36Kêng nhâp nar geh bâr nter dat ta nklang phung tahan lah: "Ăn ăp nơm sĭt rlet ƀon păng nơm jêh ri ăn ăp nơm sĭt rlet ma bri păng nơm!" 37Pô nây hađăch khĭt jêh ri bu leo păng rlet ma ƀon Samari, jêh ri bu tâp păng tâm ƀon Samari. 38Khân păng rao ndeh seh ta dak nglao Samari, ntŭk phung bu ur văng tĭr gŭ ŭm, jêh ri so ler mham hađăch Ahap, di nâm bu nau Yêhôva hŏ lah lor. 39Kan êng Y-Ahap ƀư, lĕ nau păng hŏ ƀư, ngih hađăch ƀư ma la păng ndâk jêh, jêh ri lĕ rngôch rplay ƀon păng ndâk njêng jêh, mâu hĕ bu dơi chih tâm Ndrom sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma phung Hađăch Israel 40Pô nây Y-Ahap khĭt hăn gŭ n'hanh ma phung chô che păng; jêh ri Y-Ahasia kon buklâu păng chiă uănh thoi păng.
Nau Y-Jôsaphat Chiă Uănh
41Y-Jôsaphat kon buklâu Y-Asa ntơm chiă uănh n'gor Yuda tâm năm rơh puăn Y-Ahap hađăch Israel. 42Y-Jôsaphat geh pe jê̆t ma prăm năm tơ lah păng ntơm chiă uănh, jêh ri păng chiă uănh bar jê̆t ma prăm năm tâm ƀon Yêrusaelm. Amoh me păng H'Asuba, kon bu ur Y-Silhi. 43Păng chuat hăn tâm lĕ trong Y-Asa, mbơ̆ păng. Păng mâu teng ôh bơh trong nây. Păng ƀư nau sŏng di ta năp măt Yêhôva. Ƀiălah păng mâu rơih lơi ôh ntŭk prêh kalơ, jêh ri phung ƀon lan ăt nhhơr ndơ ƀư brah jêh ri su n'hôl ƀâu kah ta ntŭk prêh kalơ. 44Y-Jôsaphat ƀư nau đăp mpăn đah hađăch Israel. 45Kan êng Y-Jôsaphat ƀư, nau katang păng tâm lơh jêh, jêh ri lĕ nau păng tâm lơh, mâu hĕ di bu chih jêh tâm Ndrom Sămƀŭt Nau Rêh Jêng ma phung Hađăch Yuda? 46Jêh ri păng ngroh lơi bơh tâm n'gor phung buklâu yơk mbah ma nau văng tĭr hôm e bơh rnôk mbơ̆ păng Y-Asa. 47Rnôk nây tâm n'gor Êdôm mâu geh hađăch ôh; geh kanŏng du huê ntang nau chiă uănh. 48Y-Jôsaphat ƀư kŭmpăn ntơm bơh Tarsis gay hăn rlet ma bri Ôphir rvăt mah, ƀiălah phung kŭmpăn nây mâu hoch hăn ôh, yorlah kŭmpăn nây lĕ chah ta ƀon Êslôn-Gêber. 49Nôk nây Y-Ahasia kon buklâu Y-Ahap lah ma Y-Jôsaphat: "Ăn phung oh mon gâp hăn ndrel ma phung oh mon may tâm kŭm păn, "ƀiălah Y-Jôsaphat mâu rom ôh. 50Y-Jôsaphat khĭt hăn gŭ n'hanh phung chô che păng, jêh ri bu tâp păng ndrel ma phung chô che păng tâm ƀon Y-David, che păng. Jêh ri Y-Jôram kon buklâu păng chiă uănh thoi păng.
Nau Y-Ahasia Chiă Uănh Phung Israel
51Y-Ahasia kon buklâu Y-Ahap ntơm chiă uănh phung Israel tâm ƀon Samari tâm năm rơh jê̆t ma pơh Y-Jôsaphat hađăch Yuda. Jêh ri păng chiă uănh phung Israel bar năm. 52Păng ƀư nau tih mhĭk ta năp măt Yêhôva, jêh ri chuat hăn tâm trong mbơ̆ păng jêh ri tâm trong me păng, jêh ri tâm trong Y-Jêrôbôam, kon buklâu Y-Nêbat, jêng bu nuyh nsŭk phung Israel ƀư tih. 53Păng pah kan ma brah Baal jêh ri mbah yơk ma brah nây, jêh ri nsônh Yêhôva Brah Ndu Israel ji nuih, nâm bu mbơ̆ păng hŏ ƀư.