1 Đức Chúa Jêsus xem thấy đoàn dân đông, bèn lên núi kia; khi Ngài đã ngồi, thì các môn đồ đến gần. 2 Ngài bèn mở miệng mà truyền dạy rằng: 3 Phước cho những kẻ có lòng khó khăn, vì nước thiên đàng là của những kẻ ấy! 4 Phước cho những kẻ than khóc, vì sẽ được yên ủi!⚓ 5 Phước cho những kẻ nhu mì, vì sẽ hưởng được đất!⚓ 6 Phước cho những kẻ đói khát sự công bình, vì sẽ được no đủ!⚓ 7 Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót! 8 Phước cho những kẻ có lòng trong sạch, vì sẽ thấy Đức Chúa Trời!⚓ 9 Phước cho những kẻ làm cho người hòa thuận, vì sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời! 10 Phước cho những kẻ chịu bắt bớ vì sự công bình, vì nước thiên đàng là của những kẻ ấy!⚓ 11 Khi nào vì cớ ta mà người ta mắng nhiếc, bắt bớ, và lấy mọi điều dữ nói vu cho các ngươi, thì các ngươi sẽ được phước.⚓12 Hãy vui vẻ, và nức lòng mừng rỡ, vì phần thưởng các ngươi ở trên trời sẽ lớn lắm; bởi vì người ta cũng từng bắt bớ các đấng tiên tri trước các ngươi như vậy.⚓
Tỉ các môn đồ như muối và sự sáng
(Mac 9:50; Lu 14:34,35)
13 Các ngươi là muối của đất; song nếu mất mặn đi, thì sẽ lấy giống chi mà làm cho mặn lại? Muối ấy không dùng chi được nữa, chỉ phải quăng ra ngoài và bị người ta đạp dưới chân.⚓14 Các ngươi là sự sáng của thế gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được:⚓15 Cũng không ai thắp đèn mà để dưới cái thùng, song người ta để trên chân đèn, thì nó soi sáng mọi người ở trong nhà.⚓16 Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời.⚓
Luật pháp và lời tiên tri
17 Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn. 18 Vì ta nói thật cùng các ngươi, đương khi trời đất chưa qua đi, thì một chấm một nét trong luật pháp cũng không qua đi được cho đến khi mọi sự được trọn.⚓19 Vậy, ai hủy một điều cực nhỏ nào trong những điều răn nầy, và dạy người ta làm như vậy, thì sẽ bị xưng là cực nhỏ trong nước thiên đàng; còn như ai giữ những điều răn ấy, và dạy người ta nữa, thì sẽ được xưng là lớn trong nước thiên đàng. 20 Vì ta phán cho các ngươi rằng, nếu sự công bình của các ngươi chẳng trổi hơn sự công bình của các thầy thông giáo và người dòng Pha-ri-si, thì các ngươi chắc không vào nước thiên đàng. 21 Các ngươi có nghe lời phán cho người xưa rằng: Ngươi chớ giết ai; và rằng: Hễ ai giết người thì đáng bị tòa án xử đoán.⚓22 Song ta phán cho các ngươi: Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán; ai mắng anh em mình rằng: Ra-ca, thì đáng bị tòa công luận xử đoán; ai mắng anh em mình là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục hành phạt. 23 Ấy vậy, nếu khi nào ngươi đem dâng của lễ nơi bàn thờ, mà nhớ lại anh em có điều gì nghịch cùng mình, 24 thì hãy để của lễ trước bàn thờ, trở về giảng hòa với anh em trước đã; rồi hãy đến dâng của lễ. 25 Khi ngươi đi đường với kẻ nghịch mình, phải lập tức hòa với họ, kẻo họ nộp ngươi cho quan án, quan án giao ngươi cho thầy đội, mà ngươi phải ở tù. 26 Quả thật, ta nói cùng ngươi, ngươi trả còn thiếu một đồng tiền, thì không ra khỏi tù được. 27 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Ngươi chớ phạm tội tà dâm.⚓28 Song ta phán cho các ngươi biết: Hễ ai ngó đàn bà mà động tình tham muốn, thì trong lòng đã phạm tội tà dâm cùng người rồi. 29 Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngục.⚓30 Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào địa ngục.⚓ 31 Lại có nói rằng: Nếu người nào để vợ mình, thì hãy cho vợ cái tờ để.⚓32 Song ta phán cùng các ngươi: Nếu người nào để vợ mà không phải vì cớ ngoại tình, thì người ấy làm cho vợ mình ra người tà dâm; lại nếu người nào cưới đàn bà bị để, thì cũng phạm tội tà dâm.⚓ 33 Các ngươi còn có nghe lời phán cho người xưa rằng: Ngươi chớ thề dối, nhưng đối với Chúa, phải giữ vẹn lời thề mình.⚓34 Song ta phán cùng các ngươi rằng đừng thề chi hết: Đừng chỉ trời mà thề, vì là ngôi của Đức Chúa Trời;⚓35 đừng chỉ đất mà thề, vì là bệ chân của Đức Chúa Trời; đừng chỉ thành Giê-ru-sa-lem mà thề, vì là thành của Vua lớn.⚓36 Lại cũng đừng chỉ đầu ngươi mà thề, vì tự ngươi không thể làm cho một sợi tóc nên trắng hay là đen được. 37 Song ngươi phải nói rằng: Phải, phải; không, không. Còn điều người ta nói thêm đó, bởi nơi quỉ dữ mà ra. 38 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Mắt đền mắt, răng đền răng.⚓39 Song ta bảo các ngươi, đừng chống cự kẻ dữ. Trái lại, nếu ai vả má bên hữu ngươi, hãy đưa má bên kia cho họ luôn; 40 nếu ai muốn kiện ngươi đặng lột cái áo vắn, hãy để họ lấy luôn cái áo dài nữa; 41 nếu ai muốn bắt ngươi đi một dặm đường, hãy đi hai dặm với họ. 42 Ai xin của ngươi, hãy cho, ai muốn mượn của ngươi, thì đừng trớ. 43 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Hãy yêu người lân cận,⚓ và hãy ghét kẻ thù nghịch mình. 44 Song ta nói cùng các ngươi rằng: Hãy yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi, 45 hầu cho các ngươi được làm con của Cha các ngươi ở trên trời; bởi vì Ngài khiến mặt trời mọc lên soi kẻ dữ cùng kẻ lành, làm mưa cho kẻ công bình cùng kẻ độc ác. 46 Nếu các ngươi yêu những kẻ yêu mình, thì có được thưởng gì đâu? Những kẻ thâu thuế há chẳng làm như vậy sao? 47 Lại nếu các ngươi tiếp đãi anh em mình mà thôi, thì có lạ gì hơn ai? Người ngoại há chẳng làm như vậy sao? 48 Thế thì các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.⚓
3“Cov uas paub hais tias lawv ua tsis tau lawv lub neej raws li Vajtswv lub siab nyiam; cov ntawd tau koob hmoov, rau qhov Ntuj Ceebtsheej yog lawv tug! 4Cov uas paub nyuaj siab rau lawv tej kev txhaum; cov ntawd tau koob hmoov rau qhov Vajtswv yuav nplig lawv siab! 5Cov uas txo hwjchim, cov ntawd tau koob hmoov; lawv yuav tau txais tej uas Vajtswv coglus tseg hais tias Vajtswv yuav muab rau lawv. 6Cov uas xav ua raws li Vajtswv lub siab nyiam, cov ntawd tau koob hmoov; Vajtswv yuav muab rau lawv kom txaus nkaus li lawv lub siab xav. 7Cov uas muaj lub siab hlub lwm tus, cov ntawd tau koob hmoov; Vajtswv yuav hlub lawv! 8Cov uas muaj lub siab ncaj ncees, cov ntawd tau koob hmoov; lawv yuav pom Vajtswv! 9Cov uas ua rau neeg nyob sib haumxeeb, cov ntawd tau koob hmoov; Vajtswv yuav hu lawv hais tias, lawv yog Vajtswv cov menyuam! 10Cov uas raug luag tsimtxom vim lawv ua raws li Vajtswv lub siab nyiam, cov ntawd tau koob hmoov; rau qhov Ntuj Ceebtsheej yog lawv tug. 11“Thaum luag thuam nej thiab tsimtxom nej, vim nej yog kuv cov thwjtim, nej tau koob hmoov. 12Nej cia li zoo siab rau qhov Vajtswv twb npaj nqi zog ntau kawg li cia rau saum ntuj ceebtsheej rau nej lawm. Thaum ub luag twb tsimtxom cov uas cev Vajtswv lus li no lawm thiab.
Cov Ntsev thiab Lub Teeb
(Malakaus 9.50; Lukas 14.34-35)
13“Nej yog cov ntsev uas las neeg ntiajteb. Yog cov ntsev tsuag lawm, yuav ua li cas ua kom rov qab ntsev tau? Cov ntsev ntawd tsis muaj nqis dabtsi, tsuas muaj yuav muab povtseg thiab neeg yuav muab tsuj xwb. 14“Nej yog lub teeb uas ci rau neeg ntiajteb pom kev. Lub nroog uas nyob saum roob yeej tsis muaj ib yam dabtsi yuav thaiv tau lub nroog ntawd. 15Tsis muaj leejtwg taws teeb thiab muab phiab khwb rau; tiamsis tsuas muaj yuav muab txawb rau qhov chaw siab kom txhua tus uas nyob hauv lub tsev pom kev. 16Ib yam li ntawd, nej yuav tsum ci rau sawvdaws pom tej haujlwm zoo uas nej ua, lawv thiaj yuav qhuas nej Leej Txiv tus uas nyob saum ntuj ceebtsheej.
Yexus qhia Txog Mauxes Txoj Kevcai
17“Nej tsis txhob xav hais tias yog kuv los rhuav Mauxes txoj Kevcai thiab tej lus uas cov cev Vajtswv lus tau qhia tseg lawm. Tsis yog kuv los rhuav tej lus ntawd, tiamsis yog kuv los ua kom tej lus ntawd tiav. 18Kuv qhia rau nej hais tias, yog lub ntuj thiab lub ntiajteb tseem muaj nyob, ces txoj Kevcai ntawd yuav tsis muaj ib los poob mus txog thaum txhua yam tiav lawm. 19Yog leejtwg tsis kam ua raws li nqe lus uas me dua hauv txoj Kevcai no thiab nws tseem qhia lwm tus kom tsis txhob ua raws li ntawd, ces Vajtswv yuav suav hais tias tus ntawd yog tus uas yau dua ntais uas nyob saum ntuj Ceebtsheej. Tiamsis tus uas ua raws li txoj Kevcai ntawd thiab qhia rau lwm tus kom ua raws li ntawd, ces tus ntawd yuav yog tus loj uas nyob saum ntuj Ceebtsheej. 20Kuv qhia rau nej hais tias, yog nej tsis ua ncaj dua cov xibhwb uas qhia Vajtswv txoj Kevcai thiab cov Falixais, ces nej yuav tsis tau mus nyob saum ntuj Ceebtsheej.
Yexus hais Txog Kev Chim
21“Nej twb hnov tej lus uas luag qhia rau cov neeg thaum ub lawm hais tias, ‘Tsis txhob tua neeg; tus uas tua neeg, tus ntawd yuav raug txim.’ 22Tiamsis nimno kuv qhia rau nej hais tias, yog leejtwg chim rau nws tus kwvtij, tus ntawd yuav raug txim, thiab tus uas hais rau nws tus kwvtij hais tias, ‘Neeg ruam,’ ces luag yeej yuav coj tus ntawd mus rau cov nomtswv txiav txim; thiab tus uas hu nws ib tug kwvtij hais tias, ‘Neeg vwm,’ ces tus ntawd lub txim txaus nws poob mus rau hauv ntujtawg lawm. 23Yog li ntawd, thaum koj tabtom muab khoom rau saum lub thaj yuav fij rau Vajtswv thiab koj nco hais tias koj tau ua txhaum rau koj ib tug kwvtij lawm, 24koj cia li tso plhuav tej khoom fij rau ntawm hauv ntej lub thaj, koj cia li rov qab mus hais kom neb sib haum tso, koj mam li rov qab tuaj muab koj tej khoom fij rau Vajtswv. 25“Yog leejtwg xyuam phaj kom koj rau hauv tsev tu plaub thiab yuav coj koj mus hais plaub, ua ntej uas tsis tau mus hais plaub, koj cia li thov nws kom neb rov sib haum, nyob tsam thaum neb mus txog hauv lub tsev tu plaub ntug lawm. Nws yuav muab koj rau tus txiav txim, ces tus txiav txim yuav muab koj cob rau tus ceevxwm, thiab tus ceevxwm yuav coj koj mus kaw rau hauv tsev lojcuj. 26Kuv qhia tseeb rau koj hais tias koj yuav tawm tsis tau hauv qhov chaw ntawd mus txog thaum uas koj them nqi tas.
Tsis Txhob Deev Luag Pojniam Luag Txiv
27“Nej twb hnov tej lus uas luag qhia hais tias, ‘Tsis txhob deev luag pojniam luag txiv.’ 28Tiamsis nimno kuv qhia rau nej hais tias yog leejtwg saib ib tug pojniam thiab xav deev tus pojniam ntawd, qhov uas nws saib li ntawd kuj txhaum ib yam li nws twb tau deev tus pojniam ntawd lawm ntag. 29Yog koj sab qhovmuag xis ua rau koj ua txhaum, koj cia li muab sab qhovmuag ntawd kaus povtseg! Koj muaj ib sab qhovmuag xwb zoo dua li muab tagnrho koj lub cev pov rau hauv ntujtawg. 30Yog koj sab tes xis ua rau koj ua txhaum, ces koj cia li muab sab tes ntawd txiav povtseg! Koj tshuav ib sab tes xwb, zoo dua li muab tagnrho koj lub cev pov rau hauv ntujtawg.
Yexus Hais Txog Kev Sib Nrauj
(Mathais 19.9; Malakaus 10.11-12; Lukas 16.18)
31“Muaj dua ib zaj uas luag qhia hais tias, ‘Yog leejtwg yuav nrauj nws tus pojniam, mas nws yuav tsum ua ntawv nias tes sib nrauj rau nws tus pojniam.’ 32Tiamsis nimno kuv qhia rau nej hais tias, yog leejtwg tus pojniam tsis tau deev hluas nraug, nws cia li muab nrauj lawm, kuj yog nws ua rau tus pojniam ntawd ua txhaum kev nkauj kev nraug, thiab yog leejtwg mus yuav tus pojniam ntawd, kuj ib yam li tus ntawd deev luag pojniam.
Hais Txog Twv Ntuj Twv Teb
33“Thiab nej twb hnov tej lus uas luag qhia rau cov neeg thaum ub lawm hais tias, ‘Nej yuav tsum ua raws li nej tau coglus tseg rau tus Tswv lawm, tsis txhob rhuav tej lus cog tseg ntawd.’ 34Tiamsis nimno kuv qhia rau nej hais tias, thaum nej coglus tseg, nej tsis txhob twv ntuj twv teb. Tsis txhob twv lub ntuj, rau qhov lub ntuj yog Vajtswv lub zwmtxwv; 35tsis txhob twv lub ntiajteb, rau qhov lub ntiajteb yog Vajtswv qhov chaw tiag taw; tsis txhob twv txog lub nroog Yeluxalees, rau qhov lub nroog Yeluxalees yog tus Vajntxwv uas muaj hwjchim loj lub. 36Tsis txhob twv rau nej lub taubhau, rau qhov nej ua tsis tau kom nej ib txoj plaubhau dawb lossis ib txoj dub. 37Qhov uas yog, nej cia li hais tias, ‘Yog;’ qhov uas tsis yog, nej cia li hais tias, ‘Tsis yog.’ Yog nej hais tshaj ob lo lus ntawd, ces tej lus ntawd yog los ntawm dab Ntxwgnyoog los xwb.
Tsis Txhob Ua Phem Pauj Phem
(Lukas 6.29-30)
38“Nej twb hnov tej lus uas qhia hais tias, ‘Qhovmuag pauj qhovmuag, hniav pauj hniav.’ 39Tiamsis nimno kuv qhia rau nej hais tias nej tsis txhob ua pauj. Yog leejtwg ntaus nej sab plhu xis, nej cia li tig sab laug rau nws ntaus thiab. 40Yog leejtwg kom nej rau hauv tsev tu plaub, txeeb yuav nej lub tsho uas hnav tuaj sab hauv, nej cia li hle nej lub tsho uas hnav tuaj sab nraud rau tus ntawd thiab. 41Yog leejtwg yuam nej kom ris nws lub nra mus ib kilumev, nej cia li ris mus ob kilumev. 42Yog leejtwg tuaj thov yuav nej ib yam dabtsi, nej cia li muab rau nws; yog leejtwg qiv nej ib yam dabtsi, nej cia li qiv rau nws.
Hlub Yeebncuab
(Lukas 6.27-28,32-36)
43“Nej twb hnov tej lus uas hais tias, ‘Hlub nej cov kwvtij thiab ntxub nej cov yeebncuab.’ 44Tiamsis nimno kuv qhia rau nej hais tias, ‘Hlub nej cov yeebncuab thiab thov Vajtswv pab rau cov uas tsimtxom nej,’ 45yog nej ua li no, nej thiaj yog Leej Txiv tus uas nyob saum ntuj cov menyuam. Rau qhov Vajtswv ua nws lub hnub ci rau cov neeg ua phem thiab cov neeg ua zoo, thiab tso nag los rau cov neeg ncaj thiab cov neeg tsis ncaj ib yam nkaus. 46Yog nej tsuas hlub cov uas hlub nej xwb, nej xav hais tias Vajtswv tseem yuav muab nqi zog rau nej thiab no los? Txawm yog cov neeg sau se los lawv twb paub hlub cov neeg uas hlub lawv thiab. 47Yog nej tsuas hwm nej cov kwvtij nkaus xwb, nej ho ua tau zoo tshaj lwm tus qhov twg? Txawm yog cov neeg uas tsis paub Vajtswv los lawv twb paub sib hwm thiab. 48Yog li ntawd, nej yuav tsum ua zoo kawg nkaus ib yam li nej Leej Txiv tus uas nyob saum ntuj ceebtsheej, nws yog tus zoo kawg nkaus.