5

Bài giảng tại trên núi. – Các phước lành

(Lu 6:20-23)

1 Đức Chúa Jêsus xem thấy đoàn dân đông, bèn lên núi kia; khi Ngài đã ngồi, thì các môn đồ đến gần.
2 Ngài bèn mở miệng mà truyền dạy rằng:
3 Phước cho những kẻ có lòng khó khăn, vì nước thiên đàng là của những kẻ ấy!
4 Phước cho những kẻ than khóc, vì sẽ được yên ủi!
5 Phước cho những kẻ nhu mì, vì sẽ hưởng được đất!
6 Phước cho những kẻ đói khát sự công bình, vì sẽ được no đủ!
7 Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót!
8 Phước cho những kẻ có lòng trong sạch, vì sẽ thấy Đức Chúa Trời!
9 Phước cho những kẻ làm cho người hòa thuận, vì sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời!
10 Phước cho những kẻ chịu bắt bớ vì sự công bình, vì nước thiên đàng là của những kẻ ấy!
11 Khi nào vì cớ ta mà người ta mắng nhiếc, bắt bớ, và lấy mọi điều dữ nói vu cho các ngươi, thì các ngươi sẽ được phước. 12 Hãy vui vẻ, và nức lòng mừng rỡ, vì phần thưởng các ngươi ở trên trời sẽ lớn lắm; bởi vì người ta cũng từng bắt bớ các đấng tiên tri trước các ngươi như vậy.

Tỉ các môn đồ như muối và sự sáng

(Mac 9:50; Lu 14:34,35)

13 Các ngươi là muối của đất; song nếu mất mặn đi, thì sẽ lấy giống chi mà làm cho mặn lại? Muối ấy không dùng chi được nữa, chỉ phải quăng ra ngoài và bị người ta đạp dưới chân. 14 Các ngươi là sự sáng của thế gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được: 15 Cũng không ai thắp đèn mà để dưới cái thùng, song người ta để trên chân đèn, thì nó soi sáng mọi người ở trong nhà. 16 Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời.

Luật pháp và lời tiên tri

17 Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn. 18 Vì ta nói thật cùng các ngươi, đương khi trời đất chưa qua đi, thì một chấm một nét trong luật pháp cũng không qua đi được cho đến khi mọi sự được trọn. 19 Vậy, ai hủy một điều cực nhỏ nào trong những điều răn nầy, và dạy người ta làm như vậy, thì sẽ bị xưng là cực nhỏ trong nước thiên đàng; còn như ai giữ những điều răn ấy, và dạy người ta nữa, thì sẽ được xưng là lớn trong nước thiên đàng. 20 Vì ta phán cho các ngươi rằng, nếu sự công bình của các ngươi chẳng trổi hơn sự công bình của các thầy thông giáo và người dòng Pha-ri-si, thì các ngươi chắc không vào nước thiên đàng.
21 Các ngươi có nghe lời phán cho người xưa rằng: Ngươi chớ giết ai; và rằng: Hễ ai giết người thì đáng bị tòa án xử đoán. 22 Song ta phán cho các ngươi: Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán; ai mắng anh em mình rằng: Ra-ca, thì đáng bị tòa công luận xử đoán; ai mắng anh em mình là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục hành phạt. 23 Ấy vậy, nếu khi nào ngươi đem dâng của lễ nơi bàn thờ, mà nhớ lại anh em có điều gì nghịch cùng mình, 24 thì hãy để của lễ trước bàn thờ, trở về giảng hòa với anh em trước đã; rồi hãy đến dâng của lễ. 25 Khi ngươi đi đường với kẻ nghịch mình, phải lập tức hòa với họ, kẻo họ nộp ngươi cho quan án, quan án giao ngươi cho thầy đội, mà ngươi phải ở tù. 26 Quả thật, ta nói cùng ngươi, ngươi trả còn thiếu một đồng tiền, thì không ra khỏi tù được.
27 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Ngươi chớ phạm tội tà dâm. 28 Song ta phán cho các ngươi biết: Hễ ai ngó đàn bà mà động tình tham muốn, thì trong lòng đã phạm tội tà dâm cùng người rồi. 29 Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngục. 30 Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào địa ngục.
31 Lại có nói rằng: Nếu người nào để vợ mình, thì hãy cho vợ cái tờ để. 32 Song ta phán cùng các ngươi: Nếu người nào để vợ mà không phải vì cớ ngoại tình, thì người ấy làm cho vợ mình ra người tà dâm; lại nếu người nào cưới đàn bà bị để, thì cũng phạm tội tà dâm.
33 Các ngươi còn có nghe lời phán cho người xưa rằng: Ngươi chớ thề dối, nhưng đối với Chúa, phải giữ vẹn lời thề mình. 34 Song ta phán cùng các ngươi rằng đừng thề chi hết: Đừng chỉ trời mà thề, vì là ngôi của Đức Chúa Trời; 35 đừng chỉ đất mà thề, vì là bệ chân của Đức Chúa Trời; đừng chỉ thành Giê-ru-sa-lem mà thề, vì là thành của Vua lớn. 36 Lại cũng đừng chỉ đầu ngươi mà thề, vì tự ngươi không thể làm cho một sợi tóc nên trắng hay là đen được. 37 Song ngươi phải nói rằng: Phải, phải; không, không. Còn điều người ta nói thêm đó, bởi nơi quỉ dữ mà ra.
38 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Mắt đền mắt, răng đền răng. 39 Song ta bảo các ngươi, đừng chống cự kẻ dữ. Trái lại, nếu ai vả má bên hữu ngươi, hãy đưa má bên kia cho họ luôn; 40 nếu ai muốn kiện ngươi đặng lột cái áo vắn, hãy để họ lấy luôn cái áo dài nữa; 41 nếu ai muốn bắt ngươi đi một dặm đường, hãy đi hai dặm với họ. 42 Ai xin của ngươi, hãy cho, ai muốn mượn của ngươi, thì đừng trớ.
43 Các ngươi có nghe lời phán rằng: Hãy yêu người lân cận, và hãy ghét kẻ thù nghịch mình. 44 Song ta nói cùng các ngươi rằng: Hãy yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi, 45 hầu cho các ngươi được làm con của Cha các ngươi ở trên trời; bởi vì Ngài khiến mặt trời mọc lên soi kẻ dữ cùng kẻ lành, làm mưa cho kẻ công bình cùng kẻ độc ác.
46 Nếu các ngươi yêu những kẻ yêu mình, thì có được thưởng gì đâu? Những kẻ thâu thuế há chẳng làm như vậy sao? 47 Lại nếu các ngươi tiếp đãi anh em mình mà thôi, thì có lạ gì hơn ai? Người ngoại há chẳng làm như vậy sao? 48 Thế thì các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.

5

Khul Tơlơi Pơtô Ƀơi Bŏl Čư̆

1Tơdang Yêsu ƀuh ƀing mơnuih lu biă mă, Ñu đĭ nao pơ akiăng čư̆ laih anŭn dŏ be̱r kiăng kơ pơtô. Giŏng anŭn, ƀing ding kơna, jing ƀing đuaĭ tui Ñu, rai pơ Ñu, 2laih anŭn Ñu čơdơ̆ng pơtô kơ ƀing gơ̆ tui anai:

Tơlơi Mơyŭn Mơak Sĭt Mơ̆ng Ơi Adai

(Luk 6:20-23)

  3“Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hơmâo pran jua ƀu đaŏ kơnang kơ gơñu pô ôh,
   yuakơ ƀing gơñu či hơmâo tơlơi mơnơ̆ng ƀing ană plei amăng Dêh Čar Ơi Adai hơmâo yơh.
  4Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing mơnuih čŏk hia,
   yuakơ ƀing gơñu či hơmâo tơlơi pơjuh alum yơh.
  5Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing mơnuih tơdu rơun amăng pran jua,
   yuakơ ƀing gơñu či tŭ mă anih lŏn kŏng ngăn yơh.
  6Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing rơpa mơhao kơ ngă bruă tơpă hơnơ̆ng,
   yuakơ ƀing gơñu či dưi trơi hrăp yơh.
  7Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing mơnuih thâo pap drap kơ arăng,
   yuakơ Ơi Adai či pơrơđah tơlơi thâo pap kơ ƀing gơñu yơh.
  8Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing hơmâo pran jua jơngeh mă bruă kơ Ơi Adai,
   yuakơ ƀing gơñu či ƀuh Ơi Adai amăng plei hiam yơh.
  9Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing thâo pơrơno̱m glaĭ,
   yuakơ Ơi Adai či yap ƀing gơñu jing ană bă Ñu yơh.
  10Mơyŭn mơak yơh kơ hlơi pô tŭ tơlơi arăng kơtư̆ juă kơpĭ kơpe̱t yuakơ kiăng ngă tui bruă tơpă hơnơ̆ng Ơi Adai,
   yuakơ Dêh Čar Adai jing lŏm kơ ƀing gơñu yơh.
11“Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing gih tơdang ƀing arăng mưč mač kơpĭ kơpe̱t ƀing gih laih anŭn pơhiăp djŏp mơta tơlơi gơ̆ng jơlan ƀlŏr pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gih yuakơ ƀing gih đuaĭ tui Kâo. 12Tui anŭn, hơ̆k kơdơ̆k hăng mơak mơai bĕ, yuakơ gơnam bơni gih pơ plei hiam adih či jing prŏng biă mă yơh. Hơdơr bĕ, ăt amăng hơdră jơlan kar hăng anŭn mơ̆n, arăng mưč mač kơpĭ kơpe̱t kơ ƀing pô pơala jing ƀing hơdip hlâo kơ rơnŭk gih.”

Ƀing Ding Kơna Yêsu Jing Hrup Hăng Hra Laih Anŭn Tơlơi Bơngač

(Markôs 9:50; Luk 14:34, 35)

13Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng kơ ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Ƀing gih jing hrup hăng hra kơ mơnuih mơnam ƀơi lŏn tơnah. Samơ̆ tơdah hra anŭn rơngiă hĭ ia mơsĭn, hiư̆m pă hra anŭn dưi jing hĭ mơsĭn glaĭ dơ̆ng lĕ? Samơ̆ glŏm lui hĭ ñu pơ gah rơngiao laih anŭn arăng juă nao rai ƀơi ñu yơh.
14“Ƀing gih jing hrup hăng tơlơi bơngač kơ mơnuih mơnam ƀơi lŏn tơnah. Sa boh plei arăng pơdơ̆ng ƀơi bŏl čư̆ sĭt ƀu dưi hơgŏm hĭ ôh. 15Kar kaĭ mơ̆n, ƀu hơmâo ôh hlơi pô čuh apui kơđen laih anŭn go̱m hĭ kơđen anŭn hăng kơthŭng, samơ̆ kơđai glaĭ, ñu pioh apui kơđen anŭn ƀơi tơkai kơđen kiăng kơ pơčrang bơngač kơ abih bang mơnuih amăng sang. 16Hrup hăng tơlơi anŭn mơ̆n, brơi bĕ tơlơi bơngač gih khŏm pơčrang rơđah ƀơi anăp mơnuih mơnam, tui anŭn yơh ƀing gơñu či dưi ƀuh hơdôm bruă hiam ƀing gih ngă laih anŭn ƀing gơñu či bơni hơơč kơ Ama gih pơ adai adih yơh.”

Tơlơi Juăt Pơkrĕp Djơ̆

17Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Anăm ƀing gih pơmĭn Kâo rai pơ anai kiăng kơ hơngah lui hĭ tơlơi pơtô pơblang amăng Tơlơi Juăt Môseh ƀôdah amăng Tơlơi Pơtô Ƀing Pô Pơala ôh. Kâo rai ƀu djơ̆ pơrăm lui hĭ hơdôm tơlơi pơtô anŭn ôh, samơ̆ Kâo rai kiăng kơ pơkrĕp pơtruh hĭ abih bang tơlơi anŭn yơh. 18Sĭt nik Kâo laĭ kơ ƀing gih, wơ̆t tơdah lŏn rai adai răm hĭ, samơ̆ sa gru boh hră anet biă mă ăt ƀu či rơgao hĭ ôh mơ̆ng Tơlơi Juăt anŭn tơl abih bang krep truh hĭ hlo̱m ƀo̱m yơh. 19Tui anŭn yơh, hlơi pô hơngah ƀu gưt tui ôh wơ̆t tơdah anŭn jing sa tơlơi ƀu yom pơphan ôh amăng hơdôm tơlơi pơđar anŭn, laih anŭn ăt pơtô kơ arăng ngă tui anŭn mơ̆n, Ơi Adai či yap ñu anŭn jing pô ƀu yom pơphan biă mă yơh amăng Dêh Čar Ơi Adai. Samơ̆ hlơi pô gưt tui laih anŭn pơtô hơdôm tơlơi pơđar anŭn kơ arăng, Ơi Adai či yap ñu anŭn jing pô yom pơphan yơh amăng Dêh Čar Adai. 20Hơnŭn yơh, Kâo laĭ kơ ƀing gih, tơdah ƀing gih kiăng jing ană plei Dêh Čar Ơi Adai, brơi bruă tơpă hơnơ̆ng gih khŏm rơgao hloh kơ bruă tơpă hơnơ̆ng ƀing Pharisai hăng ƀing nai pơtô tơlơi juăt yơh.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Hil

21Giŏng anŭn, Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai pơtă kơ ƀing ơi yă đưm adih, ‘Anăm pơdjai mơnuih ôh! Hlơi pô pơdjai mơnuih, ñu anŭn či khŏm tŭ tơlơi phak pơkra ƀơi anăp khua phat kơđi yơh.’ 22Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, hlơi pô hil kơ ayŏng adơi ñu ƀu hơmâo tơhơnal, ñu anŭn či khŏm tŭ tơlơi phak pơkra ƀơi anăp khua phat kơđi yơh. Tơdah hlơi pô djik djak kơ ayŏng adơi ñu tui anai, ‘Ih anai hưt’ arăng či phat kơđi ñu ƀơi anăp tơlơi pơjơnum prŏng ƀing kŏng tha plei pla yơh. Samơ̆ tơdah hlơi pô laĭ, ‘Ih anai mlŭk,’ kơ ƀing ayŏng adơi ñu, ñu anŭn či năng lăp dŏ amăng dơnao apui yơh.
23“Tui anŭn yơh, tơlơi anai ih khŏm ngă tơdang ih nao pơ sang yang kiăng pơyơr gơnam brơi pơyơr ih ƀơi kơnưl Ơi Adai, laih anŭn ƀơi anih anŭn ih hơdơr glaĭ tơlơi ayŏng adơi ih hơmâo tơlơi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih. 24Ih khŏm lui hĭ bĕ gơnam brơi pơyơr ih jĕ ƀơi anăp kơnưl ngă yang laih anŭn ih nao pơrơno̱m glaĭ bĕ hăng ayŏng adơi ih anŭn hlâo, giŏng anŭn wơ̆t glaĭ pơyơr bĕ gơnam brơi pơyơr ih anŭn kơ Ơi Adai.
25“Tơdah hlơi pô phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih laih anŭn dua ƀing gih nao pơ anih phat kơđi, pơsir hĭ tañ bĕ kơđi anŭn tơdang ih ăt hrŏm hăng ñu ƀơi jơlan nao truh pơ anih phat kơđi. Huĭdah tơdang truh pơ anih anŭn laih, ñu či jao hĭ ih kơ khua phat kơđi, laih anŭn pô khua phat kơđi anŭn či jao hĭ ih kơ khua sang mơnă kiăng kơ krư̆ hĭ ih amăng sang mơnă yơh. 26Kâo laĭ hăng ih sĭt biă mă, ih ƀu či dưi tơbiă hĭ mơ̆ng sang mơnă anŭn ôh tơl ih kla djŏp kơ prăk kăk anet hơnăl tuč yơh.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Klĕ Pyu

27Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih mơ̆n tơlơi arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai pơtă tui anai, ‘Anăm klĕ pyu ôh.’ 28Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai, tơdah sa čô đah rơkơi lăng ƀơi sa čô đah kơmơi hăng tơlơi kluh amoaih, ñu anŭn hơmâo klĕ pyu laih hăng đah kơmơi anŭn amăng pran jua ñu. 29Tui anŭn, tơdah tơlơi mơta ih ƀuh hăng ngă brơi kơ ih soh, brơi ih ƀlăč glŏm hĭ bĕ mơta ih anŭn, yuakơ tơdah rơngiă hĭ mơta ih anŭn jing hiam hloh kơ abih drơi jan ih Ơi Adai hoaĭ glŏm trŭn hĭ ôh amăng dơnao apui. 30Kar kaĭ mơ̆n, tơdah bruă tơngan ih ngă brơi kơ ih soh, brơi kơ ih khăt glŏm hĭ tơngan ih anŭn bĕ, yuakơ tơdah rơngiă hĭ sa črăn mơ̆ng drơi jan ih jing hiam hloh kơ abih drơi jan ih Ơi Adai hoaĭ glŏm trŭn hĭ ôh amăng dơnao apui.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Lui Bơnai

(Mathiơ 19:9; Markôs 10:11, 12; Luk 16:18)

31Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Đưm đă adih arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai pơtô tui anai, ‘Hlơi pô lui hĭ bơnai ñu, ñu anŭn khŏm pơkra bĕ hră pơsĭt kơ tơlơi pơlui anŭn, kiăng kơ pơrơđah bơnai ñu hơmâo tơlơi rơngai dưi dŏ kơ đah rơkơi pơkŏn yơh.’ 32Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih, tơdah hlơi pô lui hĭ bơnai ñu, samơ̆ gơ̆ ƀu ngă tơlơi gao akŏ ôh, ñu anŭn yơh ngă soh. Ñu hơmâo pơjing hĭ laih gơ̆ jing đah kơmơi klĕ pyu tơdang pô pơkŏn dŏ kơ gơ̆, laih anŭn pô dŏ kơ gơ̆ anŭn ăt jing hĭ pô klĕ pyu mơ̆n.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Ƀuăn Rơ̆ng

33Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Laih anŭn dơ̆ng, ƀing gih ăt hơmâo hơmư̆ laih mơ̆n tơlơi arăng ruai kơ Ơi Adai pơtô kơ ƀing ơi yă đưm adih tui anai, ‘Ih anăm ƀuăn rơ̆ng ƀlŏr ôh, samơ̆ pơgiŏng hĭ bĕ tơlơi ih hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih hăng Khua Yang.’ 34Samơ̆ Kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Anăm ƀuăn rơ̆ng hăng hơget gĕt ôh. Anăm ƀuăn rơ̆ng hăng adai adih ôh, yuakơ adai jing grê pơtao Ơi Adai; 35anăm ƀuăn rơ̆ng hăng lŏn tơnah anai mơ̆n, yuakơ anŭn jing hơnăl Ơi Adai trung tơkai yơh; ăt anăm ƀuăn rơ̆ng hăng plei prŏng Yerusalaim ôh, yuakơ plei anŭn jing plei Pơtao Prŏng dŏ. 36Laih anŭn dơ̆ng, anăm ƀuăn rơ̆ng hăng boh akŏ gih ôh, yuakơ ƀing gih ƀu dưi pơjing rai ôh wơ̆t tơdah kơnơ̆ng sa ară ƀŭk jing hĭ kô̱̆ ƀôdah jŭ̱. 37Brơi ƀing gih pơhiăp bĕ kơ tơlơi ƀing gih tŭ ư ‘Ơ’ jing ‘Ơ’, laih anŭn amăng tơlơi ƀing gih ƀu tŭ ư ‘Ơ ơh’ jing ‘Ơ ơh’ yơh. Laih anŭn dơ̆ng, hơget tơlơi ƀing gih thim mŭt hloh kơ boh hiăp anŭn dơ̆ng jing tơlơi tơbiă rai mơ̆ng yang sat Satan yơh.”

Pơtô Pơblang Kơ Tơlơi Rŭ Nua

(Luk 6:29, 30)

38Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih ăt hơmâo hơmư̆ laih mơ̆n kơ tơlơi arăng ruai Ơi Adai pơtô laih mơ̆ng đưm adih tui anai, ‘Mơta kla glaĭ kơ mơta, laih anŭn tơgơi kla glaĭ kơ tơgơi.’ 39Samơ̆ kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Anăm rŭ nua ôh ƀơi hlơi pô ngă sat ƀai kơ ƀing gih. Tơdah hlơi pô păh meng gih gah hơnuă, brơi ƀing gih ăt nger brơi bĕ kơ ñu anŭn păh bơnăh gah ieo mơ̆n. 40Tơdah hlơi pô kiăng phŏng kơđi kơ ƀing gih kiăng mă hĭ ao rơpi̱h gih, ăt brơi bĕ kơ ñu anŭn hlŏng mă hĭ ao jao gih mơ̆n. 41Tơdah hlơi pô amăng ƀing ling tơhan pơgŏ̱ ƀing gih gui dram gơnam brơi kơ ñu sa rơwang juă, gui brơi bĕ kơ ñu dua rơwang juă kiăng pơrơđah gih pô jing mơnuih hiam klă. 42Pha brơi bĕ kơ hlơi pô rơkâo kơ ƀing gih, laih anŭn anăm hơngah hĭ ôh kơ hlơi pô kiăng čan mă gơnam gih.”

Pơtô Pơblang Khŏm Khăp Kơ Ƀing Rŏh Ayăt

(Luk 6:27, 28, 32-36)

43Yêsu pơtô dơ̆ng tui anai, “Ƀing gih hơmâo hơmư̆ laih tơlơi arăng ruai kơ tơlơi Ơi Adai laĭ tui anai, ‘Khăp bĕ kơ mơnuih re̱ng gah gih laih anŭn pơrơmut bĕ kơ ƀing rŏh ayăt gih.’ 44Samơ̆ kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai: Khăp bĕ kơ ƀing rŏh ayăt gih laih anŭn iâu laĭ Ơi Adai bĕ kơ ƀing mưč mač kơpĭ kơpe̱t kơ ƀing gih. 45Tui anŭn yơh, ƀing gih či pơrơđah ƀing gih jing ană bă Ama ta pơ adai adih, yuakơ ƀing gih ngă hrup hăng Ñu; Ñu ăt brơi kơ yang hrơi Ñu pơčrang ƀơi ƀing hiam klă laih anŭn ƀơi ƀing sat ƀai mơ̆n, laih anŭn Ñu ăt mơit rai ia hơjan ƀơi ƀing tơpă hơnơ̆ng laih anŭn ƀơi ƀing wĕ wŏ mơ̆n. 46Tơdah ƀing gih khăp kơnơ̆ng kơ hlơi pô khăp kơ ƀing gih đôč, hơget tơlơi bơni ƀing gih či hơmâo lĕ? Sĭt yơh ƀing ring jia soh sat ăt ngă tui anŭn mơ̆n. 47Laih anŭn tơdah ƀing gih pơhiăp kơkuh hăng ƀing ayŏng adơi amai adơi gih đôč, hơget tơlơi tŭ yua ƀing gih hơmâo hloh kơ ƀing pơkŏn juăt ngă tui anŭn lĕ? Ƀing tuai ƀu đaŏ kơ Ơi Adai ăt ngă tui anŭn mơ̆n. 48Hơnŭn yơh, brơi kơ ƀing gih jing hiam hlo̱m bĕ kar hăng Ama ta pơ adai adih jing hiam hlo̱m.”