31

Gia-cốp trở về Ca-na-an

1 Gia-cốp được nghe lời các con La-ban nói rằng: Gia-cốp đã lấy hết gia tài cha ta, và vì nhờ của cha ta, nên mới được giàu có dường ấy. 2 Gia-cốp cũng để ý coi nét mặt cậu, nhận biết rằng người chẳng đối ở với mình như trước nữa.
3 Đức Giê-hô-va phán cùng Gia-cốp rằng: Hãy trở về xứ của tổ phụ ngươi, chốn bà con ngươi, ta sẽ phù hộ ngươi. 4 Gia-cốp bèn sai người gọi Ra-chên và Lê-a đến nơi cầm bầy súc vật của mình ngoài đồng, 5 và nói cùng họ rằng: Ta thấy sắc mặt cha hai ngươi đối cùng ta chẳng còn như trước nữa, nhưng nhờ Đức Chúa Trời của cha ta phù hộ ta. 6 Chánh hai ngươi cũng biết rằng ta đã giúp cha hai ngươi hết sức, 7 còn cha hai ngươi lại khinh bạc và mười lần thay đổi công giá ta; nhưng Đức Chúa Trời không cho phép người làm hại ta chút nào. 8 Khi người dạy rằng: Các con chiên có đốm dùng làm công giá ngươi, quả các con chiên đều sanh con ra có đốm. Còn nếu dạy rằng: Các con chiên có sọc dùng làm công giá ngươi, quả các con chiên đều sanh con ra có sọc. 9 Thế thì, Đức Chúa Trời đã bắt súc vật của cha hai ngươi cho ta đó! 10 Đương trong lúc chiên giao hiệp nhau, ta nhướng mắt lên, chiêm bao thấy các chiên đực đương giao hiệp cùng chiên cái đều có sọc, có rằn và có đốm. 11 Thiên sứ Đức Chúa Trời phán cùng ta trong mộng rằng: Hỡi Gia-cốp! Ta bèn thưa: Có tôi đây. 12 Thiên sứ rằng: Hãy nhướng mắt lên mà nhìn: Hết thảy chiên đực đương giao hiệp cùng chiên cái đều có sọc, có rằn và có đốm; vì ta đã thấy cách La-ban ăn ở cùng ngươi rồi. 13 Ta đây là Đức Chúa Trời của Bê-tên, tức nơi ngươi đã thoa dầu đầu cây trụ và đã khấn vái ta. Bây giờ, hãy đứng dậy, ra khỏi xứ nầy và trở về xứ của bà con ngươi.
14 Ra-chên và Lê-a đáp cùng người mà rằng: Chúng tôi còn một phần chi hay là cơ nghiệp chi nơi nhà cha chúng tôi chăng? 15 Vì người đã gả bán chúng tôi và ăn xài hết tiền bạc bán nữa, há người chẳng đãi chúng tôi như người dưng ư? 16 Các tài vật mà Đức Chúa Trời đoạt nơi tay cha chúng tôi tức là của chúng tôi và của con cái chúng tôi. Vậy bây giờ, chàng hãy làm theo mọi lời Đức Chúa Trời đã phán dạy.
17 Gia-cốp bèn đứng dậy, đỡ vợ và con lên lưng lạc đà, 18 dẫn hết thảy súc vật và của cải mình, tức súc vật mình đã gây dựng ở Pha-đan-A-ram, đặng trở về cùng Y-sác, cha mình, ở Ca-na-an. 19 Trong lúc La-ban mắc đi hớt lông chiên người, thì Ra-chên ăn cắp các pho tượng thờ trong nhà của cha mình. 20 Gia-cốp gạt La-ban, vì không nói rằng, mình muốn đi trốn. 21 Vậy, người đứng dậy, đem theo hết thảy tài vật mình, trốn đi ngang qua sông, thẳng tuốt về núi Ga-la-át.

La-ban đuổi theo Gia-cốp

22 Đến ngày thứ ba, người ta học lại cùng La-ban rằng Gia-cốp đã trốn đi rồi. 23 Người bèn đem các anh em mình đuổi theo Gia-cốp trong bảy ngày đường, và theo kịp tại núi Ga-la-át. 24 Nhưng trong cơn chiêm bao lúc ban đêm, Đức Chúa Trời đến cùng La-ban, người A-ram, mà phán rằng: Dầu lành dầu dữ, thế nào ngươi khá giữ mình đừng nói chi cùng Gia-cốp hết. 25 Vậy, La-ban theo kịp Gia-cốp. Vả, Gia-cốp đương đóng trại trên núi; La-ban và các anh em người cũng đóng trại trên núi Ga-la-át.
26 La-ban nói cùng Gia-cốp rằng: Cháu đã làm chi vậy? Cháu đã gạt cậu và dẫn mấy đứa gái cậu như phu tù giặc. 27 Sao trốn nhẹm, gạt và không cho cậu hay trước? Có lẽ cậu đưa đi rất vui vẻ, tiếng hát, tiếng đàn và tiếng trống phụ đưa. 28 Cháu làm cách dại dột vậy, không để cho cậu hôn con trai và con gái cậu. 29 Tay cậu có đủ quyền làm hại cháu; nhưng Đức Chúa Trời của cha cháu đã mách bảo cùng cậu tối hôm qua rằng: Dầu lành dầu dữ, ngươi khá giữ mình đừng nói chi cùng Gia-cốp hết. 30 Bây giờ, vì lòng cháu mong mỏi về nhà cha cháu, nên đã ra đi; nhưng cớ sao cháu lại ăn cắp các pho tượng cậu?
31 Gia-cốp đáp rằng: Vì cớ tôi e cậu bắt hai người con gái lại chăng. 32 Nhưng tìm nơi ai được các pho tượng của cậu, thì ai đó sẽ bị chết đi! Tại trước mặt các anh em chúng ta, cậu hãy kiểm soát các món nơi tôi đi, và hãy lấy vật chi thuộc về cậu. Vả, Gia-cốp vốn không hay rằng Ra-chên đã trộm mấy pho tượng đó. --- 33 Vậy, La-ban vào trại Gia-cốp, trại Lê-a, trại hai người đòi, chẳng tìm được chi cả. Đoạn, ở trại Lê-a bước ra đi vào trại Ra-chên. 34 Vả, Ra-chên có lấy mấy pho tượng đó, giấu dưới bành lạc đà, rồi ngồi lên trên. La-ban soát lục khắp trại chẳng gặp pho tượng. 35 Nàng bèn thưa cùng cha rằng: Vì trong mình con có việc riêng của đàn bà, nên đứng dậy rước chẳng được; xin chúa chớ giận con chi hết. Người kiếm, nhưng chẳng thấy pho tượng đâu hết.
36 Gia-cốp bèn nổi giận rầy lộn cùng La-ban, mà rằng: Tôi có án gì, tội gì, mà cậu hằm hằm đuổi theo như vậy! 37 Cậu đã soát lục các đồ hành lý tôi, có kiếm được món chi thuộc về nhà cậu chăng? Hãy đem món đó ra trước mặt anh em tôi cùng anh em cậu, đặng họ đoán xét đôi ta. 38 Kìa, đã hai mươi năm tôi ăn ở nơi nhà cậu, chiên cùng dê cậu nào có sảo thai, và tôi chẳng hề ăn thịt chiên đực của bầy cậu bao giờ; 39 cũng chẳng hề đem về cho cậu một con nào bị xé; bằng có, chính tôi chịu đền đó thôi. Cậu cứ đòi luôn những con bị ăn cắp ban ngày và ăn trộm ban đêm. 40 Ban ngày tôi chịu nắng nồng, ban đêm chịu lạnh lùng, ngủ nào có an giấc được đâu. 41 Đó trong hai mươi năm tôi ở tại nhà cậu là thế; trong mười bốn năm giúp việc, để được hai con gái cậu, và sáu năm đặng lãnh lấy bầy súc vật của cậu, mà cậu lại còn thay đổi mười lần công giá tôi. 42 Nếu Đức Chúa Trời của cha tôi, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, là Đấng mà Y-sác kính sợ, không phù hộ tôi, chắc bây giờ cậu đuổi tôi ra tay không. Đức Chúa Trời đã xem thấy nỗi đau khổ tôi cùng công việc hai tay tôi làm, nên đêm qua Ngài đã xét công bình rồi đó.
43 La-ban đáp cùng Gia-cốp mà rằng: Các đứa gái nầy là con của cậu; các đứa trẻ nầy là trẻ của cậu; các bầy súc vật tức là bầy của cậu, và các vật chi cháu thấy được tức của cậu hết; ngày nay cậu sẽ làm chi được cùng các con gái hay là các cháu cậu đó? 44 Vậy bây giờ, hè! Chúng ta kết ước cùng nhau, để dùng làm chứng cho cậu và cháu.

Gia-cốp và La-ban lập ước

45 Gia-cốp lấy một hòn đá, dựng đứng lên làm trụ; 46 và nói cùng các anh em mình rằng: Hãy lượm góp đá lại. Chúng bèn góp đá lại, chất thành một đống, rồi ngồi lên trên ăn bữa. 47 La-ban đặt tên đống đá đó là Y-ê-ga Sa-ha-đu-ta; còn Gia-cốp kêu là Ga-lét. 48 La-ban nói rằng: Đống đá nầy ngày nay làm chứng cho cậu và cháu đó. Cho nên chúng gọi là Ga-lét. 49 Mà cũng có gọi là Mích-ba, vì La-ban có nói thêm rằng: Khi chúng ta phân cách nhau, cầu xin Đức Giê-hô-va coi sóc cậu và cháu. 50 Nếu cháu hành hạ các con gái cậu, nếu cưới vợ khác nữa, thì hãy giữ mình! Chẳng phải người thường soi xét ta đâu, bèn là Đức Chúa Trời làm chứng cho chúng ta vậy. 51 La-ban lại nói cùng Gia-cốp rằng: Nầy đống đá, nầy cây trụ mà cậu đã dựng lên giữa cậu và cháu đây. 52 Đống đá nầy và cây trụ nầy làm chứng rằng cậu chẳng qua khỏi đây, đi đến nơi cháu, và cháu cũng chẳng vượt khỏi đây, đi đến nơi cậu, trong khi có ý muốn làm hại nhau. 53 Cầu xin Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Na-cô, Đức Chúa Trời của cha các người đó đoán xét cho chúng ta! Gia-cốp chỉ Đấng của Y-sác, cha mình, kính sợ mà thề. 54 Đoạn, người dâng một của lễ tại trên núi, và mời các anh em mình dùng bánh. Vậy, chúng dùng bánh, rồi ở ban đêm trên núi.
55 La-ban dậy sớm, hôn các con trai và các con gái mình, và chúc phước cho, rồi đi trở về nhà mình.

31

Yakôb Đuaĭ Kơdŏp Mơ̆ng Laban

1Yakôb hơmư̆ arăng laĭ ƀing ană đah rơkơi Laban pơlaĭ tơdruă, “Yakôb hơmâo mă pơđuaĭ hĭ rĭm gơnam ama ta hơmâo, abih bang mŭk dram ñu jing mơ̆ng dram gơnam lŏm kơ ama ta soh sel.” 2Laih anŭn Yakôb thâo krăn kơnuih Laban pơrơđah hăng ñu ƀu mơak hrup hăng hlâo ôh. 3Giŏng anŭn, Yahweh pơhiăp hăng Yakôb, “Wơ̆t glaĭ bĕ pơ anih lŏn ama ih laih anŭn kơ kơnung djuai ih; Kâo či dŏ hrŏm hăng wai pơgang ih yơh.”
4Tui anŭn, Yakôb brơi laĭ pơthâo kơ HʼRačel laih anŭn HʼLeah tơbiă nao kơ đang hơma jing anih hlô mơnơ̆ng ñu dŏ pơ anŭn. 5Ñu laĭ kơ ƀing gơ̆, “Kâo ƀuh kơnuih ama ƀing ih pơrơđah hăng kâo ƀu mơak hrup hăng hlâo adih dơ̆ng tah, samơ̆ Ơi Adai ama kâo hơmâo dŏ hrŏm hăng kâo. 6Ƀing ih thâo laih kâo hơmâo mă bruă kơ ama ƀing ih hăng abih tơlơi kơtang kâo, 7samơ̆ ama ƀing ih pleč kơ kâo hăng pơplih hĭ nua apăh kâo lu wơ̆t laih. Wơ̆t tơdah tui anŭn, Ơi Adai ƀu brơi kơ ñu ngă sat kơ kâo ôh. 8Tơdah ñu laĭ, ‘Tơpul bơbe ƀlŭk ƀlăk či jing nua apăh kơ ih,’ tui anŭn abih tơpul pơtơbiă rai ană le̱ng kơ ƀlŭk ƀlăk; laih anŭn tơdah ñu laĭ, ‘Tơpul bơbe brung či jing nua apăh ih,’ tui anŭn abih tơpul bơbe tuh rai ană le̱ng kơ brung. 9Tui anŭn yơh, Ơi Adai hơmâo mă pơđuaĭ hĭ tơpul hlô mơnơ̆ng ama ƀing ih hăng brơi hĭ kơ kâo.
10“Amăng bơyan hlô mơnơ̆ng pơhlôm, hơmâo sa wơ̆t kâo rơpơi laih anŭn kâo lăng đĭ ƀuh tơpul bơbe tơno brung laih anŭn ƀlŭk ƀlăk pơhlôm hăng tơpul bơbe ania. 11Ling jang Ơi Adai pơhiăp hăng kâo amăng tơlơi rơpơi, ‘Ơ Yakôb.’ Kâo laĭ glaĭ, ‘Kâo yơh anai.’ 12Laih anŭn ñu laĭ, ‘Lăng đĭ bĕ, Kâo hơmâo brơi laih abih bang bơbe tơno brung laih anŭn ƀlŭk ƀlăk pơhlôm hăng bơbe ania, yuakơ Kâo hơmâo ƀuh laih abih bang tơlơi sat Laban hơmâo ngă laih kơ ih. 13Kâo jing Ơi Adai pơƀuh rai laih hăng ih ƀơi anih Bêthêl, jing anih gơ̆ng boh pơtâo ih hơmâo trôč laih ia rơmuă, laih anŭn jing anih ih hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih hăng Kâo. Ră anai đuaĭ bĕ mơ̆ng anih lŏn anai hăng wơ̆t glaĭ bĕ kơ anih lŏn kơnung djuai ih.’ ”
14Giŏng anŭn, HʼRačel laih anŭn HʼLeah laĭ glaĭ, “Ƀing ta ăt dŏ hơmâo črăn mơ̆ng kŏng ngăn ama ta mơ̆n hă? 15Ñu ƀu lăng kơ ƀing ta hrup hăng ƀing tuai ôh hă? Ƀu djơ̆ kơnơ̆ng ñu sĭ lui hĭ ƀing ta ôh, samơ̆ ñu ăt yua mă nua blơi jing nua kla kơ ƀing ta mơ̆n. 16Tui anŭn yơh, abih bang mŭk dram Ơi Adai hơmâo mă laih mơ̆ng ama ta či lŏm kơ ƀing ta laih anŭn kơ ană bă ta yơh. Tui anŭn, ngă bĕ tui hăng hơget tơlơi Ơi Adai hơmâo pơtă laih kơ ih anŭn.”
17Giŏng anŭn, Yakôb pioh ană bă ñu laih anŭn ƀing bơnai ñu ƀơi rŏng aseh samô, 18laih anŭn ñu pơđuaĭ hĭ abih hlô mơnơ̆ng ñu nao gah anăp ñu laih anŭn mă ba wơ̆t hăng abih bang dram gơnam ñu hơmâo đĭ kơyar laih amăng anih Paddan-Aram kiăng kơ glaĭ pơ ama ñu Isa̱k amăng anih tring Kanaan.
19Hlâo kơ Yakôb hăng sang anŏ ñu tơbiă đuaĭ ataih, tơdang Laban rơkŭt nao khăt blâo triu ñu, HʼRačel klĕ mă hĭ ƀing yang sang anŏ ama ñu. 20Hloh kơ anŭn dơ̆ng, Yakôb klĕ đuaĭ hĭ mơ̆ng Laban jing ƀing Aram jing tơlơi ñu ƀu laĭ pơthâo ôh kơ gơ̆ kơ tơlơi ñu či tơbiă đuaĭ anŭn. 21Tui anŭn, ñu đuaĭ tơbiă hăng mă ba abih bang gơnam ñu hơmâo laih anŭn găn krong Huphrat, ñu anăp nao pơ khul čư̆ tring Gilead.

Laban Kiaŏ Tui Yakôb

22Ƀơi hrơi tal klâo, arăng laĭ pơthâo kơ Laban, “Yakôb đuaĭ laih.” 23Laban iâu ƀing kơnung djuai ñu đah rơkơi laih anŭn ƀing gơñu kiaŏ tui Yakôb amăng tơjuh hrơi laih anŭn kiaŏ hơma̱o Yakôb amăng khul čư̆ tring Gilead. 24Samơ̆ hlâo kơ Laban bưp Yakôb, Ơi Adai pơƀuh rai kơ Laban jing ƀing Aram amăng tơlơi rơpơi mlam, hăng laĭ kơ ñu, “Răng bĕ, anăm pơhiăp tơlơi hơget kơ Yakôb ôh, wơ̆t tơdah tơlơi hiam ƀôdah tơlơi sat.”
25Yakôb hơmâo pơdơ̆ng sang khăn ñu amăng khul čư̆ tring Gilead hlâo kơ Laban kiaŏ hơma̱o ñu. Laih anŭn Laban hăng ƀing kơnung djuai ñu pơdơ̆ng sang khăn gơñu jĕ pơ anŭn mơ̆n. 26Tơdang Laban bưp Yakôb, ñu laĭ kơ gơ̆, “Hơget tơlơi ih hơmâo ngă laih lĕ? Ih klĕ đuaĭ hĭ mơ̆ng kâo laih anŭn mă pơđuaĭ hĭ ƀing ană đah kơmơi kâo kar hăng mơnă amăng tơlơi pơblah. 27Yua hơget ih đuaĭ hơgŏm laih anŭn pleč ƀlŏr kơ kâo lĕ? Yua hơget ih ƀu laĭ pơthâo kơ kâo ôh lĕ? Tui anŭn, kâo dưi brơi ih tơbiă nao hăng tơlơi mơak, tơlơi adoh hăng tơlơi ayŭ, hơgơ̆r laih anŭn go̱ng yơh. 28Ih ăt ƀu brơi ôh kâo čum pơčơlah tơngan hăng ƀing ană đah kơmơi kâo, ƀing tơčô kâo. Ih hơmâo ngă laih sa tơlơi mlŭk biă mă. 29Kâo hơmâo tơlơi dưi kiăng ngă sat kơ ih, samơ̆ mlam tơ̆m brơi Ơi Adai ama ih pơhiăp hăng kâo, ‘Răng bĕ, anăm pơhiăp hơget gĕt kơ Yakôb ôh, wơ̆t tơdah tơlơi hiam ƀôdah tơlơi sat.’ 30Ră anai kâo thâo krăn ih đuaĭ ataih laih yuakơ ih kiăng kơ wơ̆t glaĭ kơ sang anŏ ama ih. Samơ̆ yua hơget ih klĕ ba ƀing yang kâo lĕ?” 31Yakôb laĭ glaĭ kơ Laban, “Kâo huĭ yuakơ kâo pơmĭn ih či pơgŏ̱ mă pơđuaĭ hĭ ƀing ană đah kơmơi ih mơ̆ng kâo. 32Samơ̆ tơdah ih hơduah ƀuh hlơi pô klĕ ƀing yang ih, ñu anŭn khŏm djai yơh. Ƀơi anăp abih bang kơnung djuai ta, hơduah bĕ ih pô huĭdah hơmâo hơget gơnam hrŏm hăng kâo pơ anai jing lŏm kơ ih; tơdah tui anŭn, mă pơđuaĭ bĕ.” Hlak anŭn Yakôb ƀu thâo ôh HʼRačel hơmâo klĕ mă laih ƀing yang anŭn.
33Tui anŭn, Laban mŭt nao amăng sang khăn Yakôb, HʼLeah laih anŭn sang khăn dua čô hlŭn đah kơmơi, samơ̆ ñu hơduah ƀu ƀuh ôh. Laih kơ ñu tơbiă mơ̆ng sang khăn HʼLeah, ñu mŭt nao amăng sang khăn HʼRačel. 34Hlâo kơ anŭn HʼRačel mă ƀing yang sang anŭn pioh amăng lăm kơdŭng aseh samô ñu hăng dŏ be̱r gah ngŏ kơ gơñu. Laban hơduah kơsem djŏp anih amăng sang khăn samơ̆ ƀu thâo ƀuh hơget ôh. 35HʼRačel laĭ kơ ama ñu, “Anăm hil kơ kâo ôh, ama ăh, kâo ƀu dưi tơgŭ ƀơi anăp ih ôh yuakơ kâo hlak ƀuh eng.” Tui anŭn, Laban hơduah kơsem samơ̆ ƀu dưi ƀuh ôh hơdôm yang sang ñu anŭn.
36Yakôb hil biă mă kơ Laban laih anŭn ñu phŏng kơđi tui anai, “Hơget tơlơi kâo ngă sat ƀai lĕ? Hơget tơlơi soh kâo hơmâo ngă tơl ih kiaŏ mă kâo anai lĕ? 37Ră anai ih hơmâo hơduah laih djŏp amăng dram gơnam kâo, hơget gơnam ih hơduah ƀuh jing gơnam lŏm kơ sang anŏ ih lĕ? Pioh bĕ gơnam rơngiă ih anŭn ƀơi anăp ƀing kơnung djuai ih laih anŭn ƀing kơnung djuai kâo, tui anŭn brơi bĕ ƀing gơñu phat kơđi tŏng krah dua ta hlơi pô djơ̆. 38Kâo hơmâo dŏ hăng ih duapluh thŭn laih. Tơpul triu hăng bơbe ih ƀu pơlê̆ pơrăm hĭ ôh hlâo kơ tuh ană, kâo ăt kŏn mă ƀơ̆ng ană triu tơno mơ̆ng tơpul hlô mơnơ̆ng ih lơi. 39Kâo kŏn ba nao hlô mơnơ̆ng ih kơ hlô mơnơ̆ng glai hek ƀơ̆ng lơi; tơdah hơmâo tơlơi truh kar hăng anŭn, kâo pô yơh glăm mă tơlơi anŭn. Laih anŭn ih khŏm brơi kơ kâo kla glaĭ kơ ih yơh hơget tơlơi hơmâo rơngiă laih amăng mlam ƀôdah hrơi. 40Anai yơh jing tơlơi tơnap kâo: Pơđiă hơr kâo tơdang amăng hrơi laih anŭn rơŏt amăng mlam, laih anŭn kơƀah mơ̆ng tơlơi pĭt. 41Hrup hăng anŭn nanao amăng duapluh thŭn tơdang kâo dŏ amăng sang anŏ ih. Kâo mă bruă kơ ih pluh-pă̱ thŭn kơ dua čô ană đah kơmơi ih laih anŭn năm thŭn kơ tơpul hlô mơnơ̆ng ih, hloh kơ anŭn dơ̆ng, ih pơplih nua apăh kơ kâo lu wơ̆t laih. 42Tơdah Ơi Adai ama kâo laih anŭn ơi kâo Abraham, jing Pô Isa̱k huĭ pơpŭ, ƀu dŏ hrŏm hăng kâo ôh, ih či brơi kơ kâo tơbiă đuaĭ hăng tơngan đôč đač yơh. Samơ̆ Ơi Adai ƀuh laih tơlơi tơnap tap kâo laih anŭn bruă gleh kâo mă, tui anŭn mlam tơ̆m brơi ñu pơhiăp laih kơ ih anŭn.”

Yakôb Pơjing Tơlơi Pơgop Hăng Laban

43Laban laĭ glaĭ kơ Yakôb, “Ƀing đah kơmơi anai jing ƀing ană đah kơmơi kâo, ƀing ană bă anai jing ƀing ană bă kâo, laih anŭn tơpul hlô mơnơ̆ng anai jing tơpul hlô kâo. Abih bang le̱ng kơ jing gơnam kâo. Samơ̆ hrơi anai hơget kâo dưi ngă kơ ƀing ană đah kơmơi kâo, ƀôdah kơ ƀing ană bă gơñu hơmâo rai anŭn lĕ? 44Nă, brơi bĕ ƀing ta pơjing sa tơlơi pơgop ih hăng kâo laih anŭn brơi bĕ tơlơi anŭn jing sa tơlơi ngă gơ̆ng jơlan kơ tŏng krah ƀing ta.”
45Tui anŭn, Yakôb mă sa boh pơtâo pơdơ̆ng đĭ jing tơpơ̆ng djă̱ hơdơr. 46Ñu pơhiăp hăng kơnung djuai ñu, “Pơƀut ƀiă boh pơtâo bĕ!” Tui anŭn, ƀing gơñu mă boh pơtâo pơƀut sa ƀu̱r laih anŭn ƀing gơñu ƀơ̆ng huă pơ anŭn jĕ ƀu̱r pơtâo anŭn. 47Laban pơanăn anih anŭn jing Yegar Sahadutha, laih anŭn Yakôb iâu anih anŭn jing Galeed. 48Laban laĭ, “Ƀu̱r boh pơtâo anai yơh jing sa tơlơi gơ̆ng jơlan tŏng krah ih hăng kâo hrơi anai.” Anŭn jing tơlơi yua hơget arăng iâu anih anŭn Galeed. 49Arăng ăt iâu anih anŭn Mizpah, yuakơ Laban laĭ, “Rơkâo Yahweh gak wai brơi tŏng krah ih hăng kâo tơdang ƀing ta dŏ ataih hăng tơdruă. 50Tơdah ih ngă sat kơ ƀing ană đah kơmơi kâo hăng dŏ bơnai pơkŏn rơngiao kơ ƀing ană kâo, wơ̆t tơdah ƀu hơmâo hlơi pô gơ̆ng jơlan kơ ƀing gơmơi ôh, samơ̆ hơdơr bĕ Ơi Adai yơh jing Pô gơ̆ng jơlan tŏng krah ih hăng kâo.”
51Laban ăt pơhiăp hăng Yakôb, “Anai jing ƀu̱r boh pơtâo laih anŭn anai yơh jing gơ̆ng pơtâo kâo hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih tŏng krah ih hăng kâo. 52Ƀu̱r pơtâo anai laih anŭn gơ̆ng pơtâo anai yơh jing gơ̆ng jơlan, kâo ƀu či găn rơgao hĭ ƀu̱r pơtâo anai nao ngă sat kơ ih ôh, ƀôdah ih kŏn či găn rơgao ƀu̱r pơtâo laih anŭn gơ̆ng pơtâo anai gah kâo lơi kiăng kơ ngă sat kơ kâo. 53Rơkâo Ơi Adai Abraham laih anŭn Nahôr, jing Ơi Adai ama gơñu yơh phat kơđi tŏng krah ƀing ta.” Tui anŭn, Yakôb ƀuăn rơ̆ng ƀơi anăp Ơi Adai jing Pô ama ñu Isa̱k huĭ pơpŭ. 54Ñu pơyơr sa gơnam ngă yang pơ anŭn ƀơi čư̆ anŭn laih anŭn jak iâu ƀing kơnung djuai dua gah rai ƀơ̆ng huă. Tơdơi kơ ƀing gơñu ƀơ̆ng huă laih, ƀing gơñu đŏm sa mlam pơ anŭn. 55Mơguah ưm amăng hrơi tŏ tui, Laban čum pơčơlah tơngan hăng ƀing ană tơčô ñu laih anŭn bơni hiam kơ ƀing gơ̆. Giŏng anŭn, ñu đuaĭ mơ̆ng anŭn hăng wơ̆t glaĭ pơ anih ñu dŏ.