Sách gia phổ của các tổ phụ cho đến đời Gia-cốp. – Những con cháu của Ích-ma-ên và Ê-sau
1 A-đam sanh Sết, Sết sanh Ê-nót; 2 Ê-nót sanh Kê-nan, Kê-nan sanh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt; 3 Giê-rệt sanh Hê-nóc, Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc; 4 Lê-méc sanh Nô-ê, Nô-ê sanh Sem, Cham và Gia-phết. 5 Con trai Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. 6 Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Đi-phát, và Tô-ga-ma. 7 Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim. 8 Con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an. 9 Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ê-ma là Sê-ba, và Đê-đan. 10 Cúc sinh Nim-rốt; người khởi đầu làm anh hùng trên mặt đất. 11 Mích-ra-im sinh họ Lu-đim, họ A-na-mim, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him, 12 họ Phát-ru-sim, họ Cách-lu-him, bởi đó sanh ra họ Phi-li-tin, và họ Cáp-tô-rim. 13 Ca-na-an sanh ra Si-đôn, là trưởng nam, và Hếch, 14 cùng họ Giê-bu-sít, họ A-mô-rít, họ Ghi-rê-ga-sít, 15 họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít, 16 họ A-va-đít, họ Xê-ma-rít, và họ Ha-ma-tít. 17 Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc. 18 A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be. 19 Hê-be sanh được hai con trai: Một con kêu tên là Bê-lét⚓; bởi vì trong đời người đó đất đã chia ra; còn tên của người em là Giốc-tan. 20 Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, 21 Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, 22 Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Hết thảy những người đó đều là con trai của Giốc-tan. 24 Sem sanh A-bác-sát, A-bác-sát sanh Sê-lách, 25 Sê-lách sanh Hê-be, Hê-be sanh Bê-léc, Bê-léc sanh Rê-hu, 26 Rê-hu sanh Sê-rúc, Sê-rúc sanh Na-cô, Na-cô sanh Tha-rê, 27 Tha-rê sanh Áp-ram, cũng gọi là Áp-ra-ham. 28 Con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. 29 Nầy là dòng dõi của chúng: Con cả của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, 30 Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma, 31 Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của Ích-ma-ên. 32 Kê-tu-ra, vợ nhỏ của Áp-ra-ham, sanh các con trai là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Giốc-san sanh Sê-ba, và Đê-đan. 33 Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Những người ấy đều là con cháu của Kê-tu-ra. 34 Áp-ra-ham sanh ra Y-sác. Con trai của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên. 35 Con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. 36 Con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc. 37 Con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa. 38 Con trai của Sê-i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. 39 Con trai của Lô-than là Hô-ri và Hô-man; còn Thim-na là em gái Lô-than. 40 Con trai của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. Con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na. 41 Con trai của A-na là Đi-sôn. Con trai của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran. 42 Con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. Con trai của Đi-san là Út-xơ, và A-ran. 43 Khi trước dân Y-sơ-ra-ên chưa có một vua cai trị, thì đây là danh các vua trị vì xứ Ê-đôm: Bê-la, con trai Bê-ô; tên bổn thành là Đin-ha-ba. 44 Vua Bê-la băng, Giô-báp, con trai Xê-rách, người Bốt-ra, kế vị. 45 Vua Giô-báp băng, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị. 46 Vua Hu-sam băng, Ha-đát, con trai Bê-đát, kế vị; chính vua nầy đánh được dân Ma-đi-an tại đồng Mô-áp; tên bổn thành là A-vít. 47 Vua Ha-đát băng, Sam-la, người Ma-rê-ca, kế vì. 48 Vua Sam-la băng, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt ở trên bờ sông, kế vị. 49 Vua Sau-lơ băng, Ba-anh-Ha-nan, con trai Ạc-bồ, kế vị. 50 Vua Ba-anh-Ha-nan băng, Ha-đát kế vị; tên bổn thành là Pha-i; còn vợ người tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp. 51 Vua Ha-đát băng. Các trưởng tộc xứ Ê-đôm là: trưởng tộc Thim-na, trưởng tộc A-li-a, trưởng tộc Giê-tết, 52 trưởng tộc Ô-hô-li-ba-ma, trưởng tộc Ê-la, trưởng tộc Phi-nôn, 53 trưởng tộc Kê-na, trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Mép-xa, 54 trưởng tộc Mác-đi-ên, và trưởng tộc Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm.
1
Gia phổ từ A-đam đến Áp-ra-ham
1A-đam sinh Sết. Sết sinh Ê-nốt. Ê-nốt sinh Kê-nan.2Kê-nan sinh Ma-ha-la-lên. Ma-ha-la-lên sinh Giê-rết. Giê-rết sinh Ê-nóc.3Ê-nóc sinh Mê-tu-sê-la. Mê-tu-sê-la sinh La-méc, La-méc sinh Nô-ê.⚓
Dòng dõi Gia-phết
4Các con trai của Nô-ê là Sem, Cham, và Gia-phết. 5Các con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gót, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-séc, và Ti-ra. 6Các con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ríp-hát⚓, và Tô-ga-ma. 7Các con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Tạt-sít, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
Dòng dõi Cham
8Các con trai của Cham là Cút⚓, Mi-ra-im⚓, Phút, và Ca-na-an. 9Các con trai của Cút là Xê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-a-ma, và Sáp-tê-ca. Các con trai của Ra-a-ma là Sê-ba và Đê-đan. 10Cút sinh Nim-rốt là tay dũng sĩ trên đất. 11Mi-ra-im sinh dân Lu-đít, A-na-mít, Lê-ha-bít, và Nép-tu-hít,12Phát-ru-sít, Cát-su-hít và Cáp-tô-rít. Dân Phi-li-tin xuất thân từ dân Cát-xu-hít. 13Con trai đầu của Ca-na-an là Xi-đôn. Ông cũng sinh ra người Hi-tít,14người Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-ga-sít,15Hi-vít, Ác-kít, Xi-nít,16Ác-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-thít.
Dòng dõi Sem
17Các con trai của Sem là Ê-lam, A-sua, Á-phác-xác, Lút, và A-ram. Các con trai của A-ram là⚓ U-xơ, Hun, Ghê-the, và Mê-séc⚓. 18Ác-phác-xác sinh Sê-la, Sê-la sinh Ê-be. 19Ê-be có hai con trai. Một người tên Phê-léc⚓ vì trong đời ông dân cư trên đất bị chia ra thành nhiều ngôn ngữ. Em của Phê-léc là Giốc-tan.20Giốc-tan sinh Anh-mô-đát, Sê-lép, Ha-xa-ma-vết, Giê-ra,21Ha-đô-ram, U-xanh, Điếc-la,22Ê-banh⚓, A-bi-ma-ên, Sê-ba,23Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người đó là con của Giốc-tan. 24Gia phổ gồm Sem, Ác-phác-xác, Sê-la,25Ê-be, Phê-léc, Rêu,26Xê-rúc, Na-ho, Thê-ra,27và Áp-ram gọi là Áp-ra-ham.
Gia đình Áp-ra-ham
28Các con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên.29Sau đây là các con trai của Y-sác và Ích-ma-ên. Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-bai-giốt. Các con trai khác là Kê-đa, Át-bê-ên, Míp-sam,30Mích-ma, Đu-ma, Ma-xa, Ha-đát, Thê-ma,31Giê-tu, Na-phích, và Kê-đê-ma. Đó là các con của Ích-ma-ên. 32Kê-tu-ra, vợ sau của Áp-ra-ham, sinh Xim-ran, Giốc-san, Mê-đan, Mi-đi-an, Ích-bát, và Su-a. Các con trai của Giốc-san là Sê-ba và Đê-đan. 33Các con trai của Mi-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa-a. Tất cả đều là dòng dõi của Kê-tu-ra.
Dòng dõi Y-sác
34Áp-ra-ham sinh Y-sác. Hai con trai của Y-sác là Ê-sau và Ít-ra-en. 35Các con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rêu-ên, Giê-úc, Gia-am, và Co-ra. 36Các con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phô⚓, Ga-tam, Kê-nát, Tim-na, và A-ma-léc. 37Các con trai của Rêu-ên là Na-hát, Xê-rơ, Sam-ma, và Mích-xa.
Người Ê-đôm xuất thân từ Sê-ia
38Các con trai của Sê-ia là Lô-tan, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ê-xe, và Đi-san. 39Các con trai của Lô-tan là Hô-ri và Hô-mam⚓, và em gái ông là Tim-na. 40Các con trai của Sô-banh là Anh-van, Ma-ha-hát, Ê-banh, Xê-phô, và Ô-nam. Các con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na. 41Con trai của A-na là Đi-sôn. Các con trai của Đi-sôn là Hem-đan, Ếch-ban, Ít-ran, và Kê-ran. 42Các con trai của Ê-xe là Binh-hanh, Xa-a-van, và A-can. Các con trai của Đi-san là U-xơ và A-ran.
Các vua Ê-đôm
43Sau đây là tên các vua cai trị Ê-đôm trước khi dân Ít-ra-en có vua. Bê-la, con Bê-ô là vua Ê-đôm, và thành của ông gọi là Đinh-ha-ba. 44Khi Bê-la qua đời, Giô-báp, con Xê-ra lên nối ngôi. Ông ta gốc ở Bốt-ra. 45Khi Giô-báp qua đời thì Hu-sam lên làm vua. Ông gốc xứ của dân Thê-man. 46Khi Hu-sam qua đời thì Ha-đát, con trai Bê-đát lên ngôi vua. Thành của ông gọi là A-vít. Ha-đát đánh bại dân Mi-đi-an trong xứ Mô-áp. 47Khi Ha-đát qua đời thì Sam-la lên ngôi. Ông gốc ở Mát-rê-ca. 48Khi Sam-la qua đời thì Sa-un lên ngôi vua. Ông gốc ở Rê-hô-bốt gần sông Ơ-phơ-rát. 49Khi Sa-un qua đời thì Ba-anh Ha-nan, con Ác-bo, lên ngôi vua. 50Khi Ba-anh Ha-nan qua đời thì Ha-đát lên ngôi vua, đóng đô tại Bao⚓. Vợ Ha-đát tên Mê-hê-ta-bên, con gái Ma-trết, Ma-trết là con gái của Mê-xa-háp.51Rồi Ha-đát qua đời. Các trưởng gia tộc của Ê-đôm là Thim-na, Anh-va, Giê-thết,52Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn,53Kê-nát, Thê-man, Míp-xa,54Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các lãnh tụ của Ê-đôm.