1

Gia phả các tổ phụ

(1:1 – 9:44)

Gia phả các tổ phụ từ A-đam đến Áp-ra-ham

(Sáng 5:1-32; 10:1-32; 11:10-32)

1A-đam sinh Sết, Sết sinh Ê-nót; 2Ê-nót sinh Kê-nan, Kê-nan sinh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sinh Giê-rệt; 3Giê-rệt sinh Hê-nóc, Hê-nóc sinh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sinh Lê-méc; 4Lê-méc sinh Nô-ê, Nô-ê sinh Sem, Cham và Gia-phết.
5Các con của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. 6Các con của Gô-me là Ách-kê-na, Đi-phát, và Tô-ga-ma. 7Các con của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
8Các con của Cham là Cút, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an. 9Các con của Cút là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma, và Sáp-tê-ca. Các con của Ra-ê-ma là Sê-ba, và Đê-đan. 10Cút sinh Nim-rốt, người anh hùng đầu tiên trên mặt đất.
11Mích-ra-im sinh ra dân Lu-đim, A-na-mim, Lê-ha-bim, Náp-tu-him, 12Phát-ru-sim, Cách-lu-him (là tổ phụ của dân Phi-li-tin), và dân Cáp-tô-rim.
13Ca-na-an sinh Si-đôn, là trưởng nam, rồi sinh Hếch, 14và dân Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-rê-ga-sít, 15Hê-vít, A-rê-kít, Si-nít, 16A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít.
17Các con của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-pác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc. 18A-pác-sát sinh Sê-lách; Sê-lách sinh Hê-be. 19Hê-be sinh được hai người con: Người thứ nhất tên là Pê-léc; vì vào thời đó, đất đã bị phân chia; còn người em tên là Giốc-tan. 20Giốc-tan sinh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, 21Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, 22Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Tất cả những người đó đều là con của Giốc-tan.
24Sem sinh A-pác-sát, A-pác-sát sinh Sê-lách, 25Sê-lách sinh Hê-be, Hê-be sinh Pê-léc, Pê-léc sinh Rê-hu, 26Rê-hu sinh Sê-rúc, Sê-rúc sinh Na-cô, Na-cô sinh Tha-rê, 27Tha-rê sinh Áp-ram, về sau gọi là Áp-ra-ham.

Dòng dõi Ích-ma-ên

(Sáng 25:12-16)

28Các con của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. 29Đây là dòng dõi của họ: Con trưởng nam của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến là: Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, 30Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma, 31Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của Ích-ma-ên.

Dòng dõi Kê-tu-ra

32Kê-tu-ra, vợ lẽ của Áp-ra-ham, sinh các con trai là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Giốc-san sinh Sê-ba, và Đê-đan. 33Các con của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Tất cả những người nầy đều là con cháu của Kê-tu-ra.

Dòng dõi Ê-sau

(Sáng 36:1-19)

34Áp-ra-ham sinh Y-sác. Các con của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên.
35Các con của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. 36Các con của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc. 37Các con của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.
38Các con của Sê-i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. 39Các con của Lô-than là Hô-ri và Hô-man; còn Thim-na là em gái của Lô-than. 40Các con của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. Các con của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na. 41Con của A-na là Đi-sôn. Các con của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran. 42Các con của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. Các con của Đi-san là Út-xơ, và A-ran.

Các vua Ê-đôm

43Trước khi dân Y-sơ-ra-ên có vua cai trị, đây là các vua trị vì xứ Ê-đôm: Bê-la, con của Bê-ô; kinh đô là Đin-ha-ba. 44Khi Bê-la chết, Giô-báp, con của Xê-rách, người Bốt-ra, lên kế vị. 45Khi Giô-báp chết, Hu-sam, người xứ Thê-man, lên kế vị. 46Khi Hu-sam chết, Ha-đát, con của Bê-đát, lên kế vị; chính vua nầy đã đánh bại dân Ma-đi-an trong cánh đồng xứ Mô-áp; kinh đô là A-vít. 47Khi Ha-đát chết, Sam-la, người Ma-rê-ca, lên kế vị. 48Khi Sam-la chết, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt thuộc vùng sông Ơ-phơ-rát, lên kế vị. 49Khi Sau-lơ chết, Ba-anh Ha-nan, con của Ạc-bồ, lên kế vị. 50Khi Ba-anh Ha-nan chết, Ha-đát lên kế vị; kinh đô là Pha-i; vợ vua tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp. 51Sau đó, Ha-đát cũng chết.
 Ê-đôm có các tộc trưởng là: Thim-na, A-li-a, Giê-tết,
52Ô-hô-li-ba-ma, Ê-la, Phi-nôn, 53Kê-na, Thê-man, Mép-xa, 54Mác-đi-ên, và Y-ram. Đó là các tộc trưởng của Ê-đôm.