1

Sách Gia phổ

(Từ đoạn 1 đến đoạn 9)

Sách gia phổ của các tổ phụ cho đến đời Gia-cốp. – Những con cháu của Ích-ma-ên và Ê-sau

1 A-đam sanh Sết, Sết sanh Ê-nót; 2 Ê-nót sanh Kê-nan, Kê-nan sanh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt; 3 Giê-rệt sanh Hê-nóc, Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc; 4 Lê-méc sanh Nô-ê, Nô-ê sanh Sem, Cham và Gia-phết.
5 Con trai Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. 6 Con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Đi-phát, và Tô-ga-ma. 7 Con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Rô-đa-nim.
8 Con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an. 9 Con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-ê-ma, và Sáp-tê-ca. Con trai của Ra-ê-ma là Sê-ba, và Đê-đan. 10 Cúc sinh Nim-rốt; người khởi đầu làm anh hùng trên mặt đất. 11 Mích-ra-im sinh họ Lu-đim, họ A-na-mim, họ Lê-ha-bim, họ Náp-tu-him, 12 họ Phát-ru-sim, họ Cách-lu-him, bởi đó sanh ra họ Phi-li-tin, và họ Cáp-tô-rim. 13 Ca-na-an sanh ra Si-đôn, là trưởng nam, và Hếch, 14 cùng họ Giê-bu-sít, họ A-mô-rít, họ Ghi-rê-ga-sít, 15 họ Hê-vít, họ A-rê-kít, họ Si-nít, 16 họ A-va-đít, họ Xê-ma-rít, và họ Ha-ma-tít.
17 Con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc. 18 A-bác-sát sanh Sê-lách; Sê-lách sanh Hê-be. 19 Hê-be sanh được hai con trai: Một con kêu tên là Bê-lét; bởi vì trong đời người đó đất đã chia ra; còn tên của người em là Giốc-tan. 20 Giốc-tan sanh A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, 21 Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, 22 Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, 23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Hết thảy những người đó đều là con trai của Giốc-tan.
24 Sem sanh A-bác-sát, A-bác-sát sanh Sê-lách, 25 Sê-lách sanh Hê-be, Hê-be sanh Bê-léc, Bê-léc sanh Rê-hu, 26 Rê-hu sanh Sê-rúc, Sê-rúc sanh Na-cô, Na-cô sanh Tha-rê, 27 Tha-rê sanh Áp-ram, cũng gọi là Áp-ra-ham.
28 Con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. 29 Nầy là dòng dõi của chúng: Con cả của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt; kế đến Kê-đa, Át-bê-ên, Mi-bô-sam, 30 Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma, 31 Giê-thu, Na-phích, và Kết-ma. Đó là các con trai của Ích-ma-ên.
32 Kê-tu-ra, vợ nhỏ của Áp-ra-ham, sanh các con trai là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Giốc-san sanh Sê-ba, và Đê-đan. 33 Con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và Ên-đa. Những người ấy đều là con cháu của Kê-tu-ra.
34 Áp-ra-ham sanh ra Y-sác.
 Con trai của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên.
35 Con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. 36 Con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc. 37 Con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.
38 Con trai của Sê-i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. 39 Con trai của Lô-than là Hô-ri và Hô-man; còn Thim-na là em gái Lô-than. 40 Con trai của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. Con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na. 41 Con trai của A-na là Đi-sôn. Con trai của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran. 42 Con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. Con trai của Đi-san là Út-xơ, và A-ran.
43 Khi trước dân Y-sơ-ra-ên chưa có một vua cai trị, thì đây là danh các vua trị vì xứ Ê-đôm: Bê-la, con trai Bê-ô; tên bổn thành là Đin-ha-ba. 44 Vua Bê-la băng, Giô-báp, con trai Xê-rách, người Bốt-ra, kế vị. 45 Vua Giô-báp băng, Hu-sam, người xứ Thê-man, kế vị. 46 Vua Hu-sam băng, Ha-đát, con trai Bê-đát, kế vị; chính vua nầy đánh được dân Ma-đi-an tại đồng Mô-áp; tên bổn thành là A-vít. 47 Vua Ha-đát băng, Sam-la, người Ma-rê-ca, kế vì. 48 Vua Sam-la băng, Sau-lơ, người Rê-hô-bốt ở trên bờ sông, kế vị. 49 Vua Sau-lơ băng, Ba-anh-Ha-nan, con trai Ạc-bồ, kế vị. 50 Vua Ba-anh-Ha-nan băng, Ha-đát kế vị; tên bổn thành là Pha-i; còn vợ người tên là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại Mê-xa-háp. 51 Vua Ha-đát băng.
 Các trưởng tộc xứ Ê-đôm là: trưởng tộc Thim-na, trưởng tộc A-li-a, trưởng tộc Giê-tết,
52 trưởng tộc Ô-hô-li-ba-ma, trưởng tộc Ê-la, trưởng tộc Phi-nôn, 53 trưởng tộc Kê-na, trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Mép-xa, 54 trưởng tộc Mác-đi-ên, và trưởng tộc Y-ram. Đó là các trưởng tộc của Ê-đôm.

1

Tễ Dỡi Adam Toâq Dỡi A-praham

1Adam la mpoaq Sêt; Sêt la mpoaq Ê-nôih; Ê-nôih la mpoaq Kê-nan; 2Kê-nan la mpoaq Maha-lalê; Maha-lalê la mpoaq Yaret; 3Yaret la mpoaq Ê-nóc; Ê-nóc la mpoaq Mê-thu-sala; Mê-thu-sala la mpoaq Lamec; 4Lamec la mpoaq Nô-ê. Cớp Nô-ê bữn con samiang pái náq, ramứh Sem, Ham, cớp Yaphêt.
5Tỗp con samiang Yaphêt ramứh Cô-mêr, Macoc, Madai, Yavan, Tubal, Mê-siec, cớp Ti-rat. Máh cũai nâi cỡt achúc achiac máh tỗp ca ĩt ramứh alới tê. 6Tỗp con samiang Cô-mêr la At-canat, Ri-phat, cớp Tô-cama. 7Tỗp con samiang Yavan la E-li-sah, Tar-sit, Kit-tim, cớp Rô-danim.
8Tỗp con samiang Ham la Cut, Mit-rêm, Put, cớp Cana-an. Máh cũai nâi cỡt achúc achiac máh tỗp ca ĩt ramứh alới tê. 9Tỗp con samiang Cut la Si-ba, Havi-la, Sap-ta, Ramah, cớp Sap-taca. Con samiang Ramah la Sê-ba cớp De-dan. 10Cut bữn muoi lám ễn con samiang, ramứh Nim-rôt. Nim-rôt la cũai dâu lứq cỡt rangoaiq lứq rachíl tâng cutễq nâi. 11Tŏ́ng toiq Mit-rêm la tỗp Lut, tỗp Anam, tỗp Lê-hap, tỗp Nap-tu, 12tỗp Patru, tỗp Catlu, cớp tỗp Cap-tôr. Máh cũai Catlu nâi cỡt tỗp Phi-li-tin ễn. 13Con samiang clúng Cana-an la Sadôn. Cana-an la achúc achiac máh cũai Hêt. 14Cana-an cỡt achúc achiac máh tỗp neq: Yê-but, Amô-rit, Kir-casit, 15Hê-vit, Ar-kit, Si-nit, 16Ar-vat, Sê-marit, cớp Hamat.
17Tỗp con samiang Sem la E-lam, Asur, Apac-sat, Lut, cớp Aram. Con samiang Aram la Usơ, Hul, Kê-tơ, cớp Mê-siec. Máh cũai nâi cỡt achúc achiac máh tỗp ca ĩt ramứh alới tê. 18Apac-sat la mpoaq Sê-lah, cớp Sê-lah la mpoaq Ê-bêr. 19Ê-bêr bữn con samiang bar lám, muoi noaq ramứh Pê-léc, yuaq tâng dỡi tamoong án dũ náq cũai tâng cốc cutễq nâi caryoah cỡt miar tỗp. Cớp con samiang bar la ramứh Yôc-tan.
20Tỗp con samiang Yôc-tan la neq: Amô-dat, Sê-lep, Hasar Mavêt, Yê-rah, 21Hadô-ram, Usal, Dic-la, 22E-bal, Abi-mel, Sê-ba, 23Ô-phia, Havi-la, cớp Yô-bap.
24Tŏ́ng toiq tễ Sem toau toâq Apram la neq:
 Sem, Apac-sat, Sê-lah,
25Ê-bêr, Pê-léc, Rêu, 26Sê-ruc, Nahor, Thara, 27cớp Apram (Ramứh tamái án la A-praham.)

Tŏ́ng Toiq It-ma-el

28A-praham bữn bar lám con samiang, ramứh I-sac cớp It-ma-el. 29It-ma-el bữn muoi chít la bar náq con samiang, ramứh neq: Nê-bayôt, Kê-da, At-bil, Mip-sam, 30Mit-ma, Duma, Masa, Hadat, Tê-ma, 31Yê-tur, Naphit, cớp Kêt-ma. Nâi la máh con samiang It-ma-el.
32A-praham bữn muoi lám lacuoi cỗiq ramứh Kê-tura. Mansễm nâi canỡt con samiang tapoât lám, ramứh Sim-ran, Yôc-san, Mê-dan, Madian, It-bac, cớp Suah. Yôc-san bữn bar lám con samiang, ramứh Sê-ba cớp De-dan. 33Madian bữn con samiang sỡng náq, ramứh E-pha, E-phơ, Hanoc, Abi-da, cớp El-da. Nâi la máh con samiang Kê-tura.

Tŏ́ng Toiq Ê-sau

34I-sac la con samiang A-praham; án bữn bar lám con samiang, ramứh Ê-sau cớp Yacốp. 35Tỗp con samiang Ê-sau ramứh neq: E-li-phat, Ruol, Yuih, Yalam, cớp Cô-ra. 36Tỗp con samiang E-li-phat ramứh neq: Tê-man, Ô-mar, Sê-phô, Catam, Kê-na, Tim-na, cớp A-maléc. 37Cớp Ruol cỡt achúc achiac tỗp neq: Nahát, Sê-rah, Samah, cớp Mit-sa.

Cũai Proai Ca Ỡt Dâu Lứq Tâng Cruang Ê-dôm

38Cũai proai tâng cruang Ê-dôm la máh tỗp con samiang Sêr, ramứh neq: Lô-tan, Sô-bal, Si-bê-ôn, Anah, Di-sôn, E-sơ, cớp Di-san. 39Lô-tan cỡt achúc achiac sâu Hô-ri cớp Hô-mam. Lô-tan bữn a‑ễm mansễm ramứh Tim-na. 40Sô-bal cỡt achúc achiac máh sâu neq: Al-van, Mana-hat, E-bal, Sê-phi, cớp Ô-nam.
 Si-bê-ôn bữn bar náq con samiang, ramứh Ai-ya cớp Anah.
41Con samiang Anah la Di-sôn. Di-sôn bữn con samiang pỗn lám, ramứh Hem-dan, Et-ban, I-tran, cớp Khê-ran. 42Tỗp con samiang E-sơ la Bil-han, Savan, cớp Ai-can.
 Di-san bữn con samiang bar lám, ramứh Usơ cớp Aran.

Máh Cũai Puo Cruang Ê-dôm

43Nâi la máh ramứh puo ca cỡt sốt tâng cruang Ê-dôm tễ nhũang tỗp I-sarel cỡt sốt cruang alới. Bê-la con samiang Bê-ô, án cỡt puo tâng vil Din-haba. 44Tữ Bê-la cuchĩt, Yô-bap con samiang Sê-rah tễ vil Bô-tra ễn chỗn cỡt puo pláih án. 45Tữ Yô-bap cuchĩt, Husam tễ vil Tê-man ễn chỗn cỡt puo pláih án. 46Tữ Husam cuchĩt, Hadat con samiang Be-dat tễ vil Avit ễn chỗn cỡt puo pláih Husam. Hadat la cũai khoiq chíl riap tỗp Madian tâng cruang Mô-ap. 47Tữ Hadat cuchĩt, Sam-la tễ vil Mat-rê-ca ễn chỗn cỡt puo pláih án. 48Tữ Sam-la cuchĩt, Sau-lơ tễ vil Rê-hô-bôt yoah tooh crỗng Ơ-phơ-rat ễn chỗn cỡt puo pláih án. 49Tữ Sau-lơ cuchĩt, Ba-al Hanan con samiang Ac-bôr ễn chỗn cỡt puo pláih Sau-lơ. 50Tữ Ba-al Hanan cuchĩt, Hadat cũai tễ vil Pau ễn chỗn cỡt puo pláih án. Lacuoi Hadat la Mahê-tabêl con mansễm Matrêt, châu Mê-sahap. 51Ntun ễn Hadat cuchĩt tê.
 Máh cũai proai Ê-dôm caryoah cỡt sa‑ữi tỗp, bữn neq: Tim-na, Al-va, Yê-het,
52Ô-hô-li-bama, E-lah, Pi-nôn, 53Kê-na, Tê-man, Mip-sar, 54Mac-diel, cớp I-ram. Nheq tữh máh cũai nâi cỡt cũai sốt tâng cruang Ê-dôm.