Sự phạt vua Sê-đê-kia, vì trái giao ước đã lập với vua nước Ba-by-lôn
1 Lại có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy: 2 Hỡi con người, khá ra câu đố, kể lời ví dụ cho nhà Y-sơ-ra-ên. 3 Ngươi khá nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có một chim ưng lớn, cánh lớn, lông dài, đầy lông và có nhiều sắc, đến Li-ban và lấy ngọn cây hương bách đi. 4 Nó bẻ nhành non rất cao, đem đến trong một đất thương mại, và để trong một thành của người buôn bán. 5 Sau rồi nó lấy giống của đất ấy đem trồng nơi đất tốt; đặt gần nơi nhiều nước, và trồng như cây liễu. 6 Cây nứt lên, trở nên một gốc nho diềm dà, nhưng không cao mấy: những nhánh nó hướng về phía chim ưng, rễ nó căng ra ở dưới; vậy nó trở nên một gốc nho, sanh ra những tượt và nứt chồi. 7 Nhưng có một chim ưng lớn khác, cánh lớn, lông nhiều; nầy, gốc nho từ chỗ đất mình đã được trồng, căng rễ ra và ngả nhành hướng về nó, hầu cho chim ưng ấy đến tưới mình. 8 Gốc nho đã được trồng nơi đất tốt, gần nơi nhiều nước, hầu cho nứt tượt, ra trái, trở nên cây nho tốt. 9 Ngươi khá nói rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Cây nho há được thạnh tốt sao? Chim ưng kia há chẳng nhổ rễ nó, cắt trái nó, cho đến nỗi làm khô héo hết những lá non nó đã nứt ra sao? Không cần có cánh tay mạnh, cũng không cần nhiều người để làm trốc rễ nó. 10 Kìa, đã trồng nó, nó có được thạnh tốt chăng? Vừa khi gió đông đụng đến nó, há chẳng khô héo cả sao? Phải, nó sẽ khô nơi cùng một luống đất mà nó đã được trồng. 11 Vả, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta như vầy: 12 Hãy nói cùng nhà bạn nghịch ấy rằng: Các ngươi không biết điều đó có ý nghĩa thế nào sao? Lại khá nói rằng: Nầy, vua Ba-by-lôn đã đi đến Giê-ru-sa-lem; đã bắt vua và các quan trưởng đem đi với mình về Ba-by-lôn.⚓13 Vua ấy đã chọn một con vua, lập giao ước với, khiến phát lời thề, và đã điệu những người mạnh trong đất đi, 14 đặng cho nước phải sa sút, không tự dấy lên được; song bởi giữ giao ước, thì nước còn lại. 15 Nhưng vua đã dấy loạn nghịch cùng vua Ba-by-lôn, mà sai sứ thần đến Ê-díp-tô, đặng người ta giúp cho những ngựa và nhiều dân. Người há được thạnh vượng sao? Người đã làm những việc như vậy, há thoát nạn được sao? Đã dứt bỏ lời giao ước, còn mong thoát nạn! 16 Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là tại nơi ở của vua đã tôn nó lên ngôi, mà nó đã khinh dể lời thề và dứt bỏ giao ước, thì nó cũng sẽ chết với vua ấy tại giữa Ba-by-lôn. 17 Pha-ra-ôn sẽ không đi với một đạo binh lớn và những toán lính đông đến cứu viện trong sự giao chiến, khi người ta đắp lũy dựng đồn để hủy diệt nhiều người. 18 Thật vậy, Sê-đê-kia đã khinh dể lời thề, phạm đến giao ước; nầy, đã trao tay ra rồi, thế mà nó còn làm những sự ấy. Nó chắc không thoát khỏi! 19 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán như vậy: Thật như ta hằng sống, nó đã khinh dể lời thề ta, dứt bỏ giao ước ta, ta sẽ khiến điều đó đổ lại trên đầu nó. 20 Ta sẽ giăng lưới ta trên nó, nó sẽ mắc vào lưới ta; ta sẽ đem nó qua Ba-by-lôn, tại đó ta sẽ đoán xét nó về tội nghịch cùng ta. 21 Phàm những quân lính nó đi trốn sẽ ngã dưới lưỡi gươm; những kẻ còn sót lại sẽ bị tan lạc hướng về mọi gió. Bấy giờ các ngươi sẽ biết ấy chính ta, Đức Giê-hô-va, là Đấng đã phán vậy. 22 Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Chính ta cũng sẽ lấy ngọn cây hương bách cao, và ta sẽ trồng. Ở nơi cuối cùng những nhánh nó, ta sẽ bẻ một chồi non, và chính ta sẽ trồng nó trên hòn núi cao chót vót. 23 Thật, ta sẽ trồng nó trên núi cao của Y-sơ-ra-ên; nó sẽ nứt nhành, và ra trái; sẽ trở nên cây hương bách tốt, cả loài chim sẽ đến núp dưới nó; hết thảy những giống có cánh sẽ ở dưới bóng của nhánh cây. 24 Mọi cây ngoài đồng sẽ biết rằng ta, Đức Giê-hô-va, đã hạ cây cao xuống và cất cây thấp lên, ta đã làm khô cây xanh, và làm cho cây khô tốt lên. Ta, Đức Giê-hô-va, đã phán và làm thành sự đó.
17
Nau Hôr Ma Klang Jêh Ri Tơm Play Yôr Yar
1Yêhôva ngơi ma gâp: 2Hơi kon bunuyh, mbơh hom du ntil nau hôr, jêh ri ngơi nau ntĭt ma ngih Israel. 3Lah hom, pơ aơ Yêhôva Brah Ndu lah: Du mlâm klang toyh geh tĭng năr toyh jêh ri rsau ntĭng năr jong, geh rsau âk jêh ri âk ntil dak tât ma n'gor bri Liban jêh ri sŏk chiông tơm si sêdar; 4păng nkêch n'gĭng nse dŭt prêh, leo tât ndơ nây ma bri tăch rgâl, jêh ri dơm păng tâm ƀon tăch drăp. 5Jêh ri păng sŏk ntil bơh bri ay jêh ri tuch ntil nây tâm neh jêng; dơm păng dăch ntŭk âk dak n'hor, jêh ri tăm tơm nây nâm bu tăm tơm si, 6jêh ri păng chăt hon jêh ri jêng tơm play yôr yar dêh dơm, jêh ri n'gĭng păng hung mpeh ma klang, jêh ri reh păng sŏr du ntŭk tâm dâng; pôri păng jêng du tơm play yôr yar, geh n'gĭng jêh ri nkŭr. 7Ƀiălah geh đŏng du mlâm klang toyh êng geh ntĭng năr toyh, jêh ri rsau âk; aơ tơm play yôr yar tă bơh neh păng tăm hung reh jêh ri chăt mbah leo rlet ma klang, gay ma klang nây dơi djrah dak ma păng. 8Bu hŏ tăm tơm play yôr yar dăch ntŭk âk dak, tâm neh ueh gay ma păng geh n'gĭng âk jêh ri geh play, jêh ri jêng du tơm play yôr yar ueh reh. 9Lah hom, pô aơ Yêhôva Brah Ndu lah: Tơm yôr yar chăt hao ueh lĕ? Klang nây mâu hĕ păng rôk lơi reh păng, grăch lơi play păng, kŏ tât lĕ rngôch nkŭr n'ha mra kro lĕ ƀhiau, geh lĕ? Mau kâp ôh geh ntĭng tur dăng, mâu lĕ kâp âk bunuyh gay rôk reh păng. 10Aơ, hŏ tăm jêh păng ta ntŭk mbor đang bu hŏ tăm. 11Pô nây, geh nau Yêhôva ngơi, lah ma gâp pô aơ: 12Lah hom ma ngih vay mâu gĭt hĕ mâm bu rblang ma nau nây? Mbơh hom ma khân păng. Aơ, hađăch Babilôn hŏ hăn tât ta ƀon Yêrusalem; hŏ nhŭp jêh hađăch jêh ri lĕ rngôch phung kôranh djôt leo ndrel khân păng rlet ma Babilôn. 13Jêh ri hađăch nây hŏ săch jêh du huê bunuyh tă bơh mpôl băl hađăch, njêng nau tâm rnglăp ndrel păng, ăn păng ngơi ton, jêh ri hŏ ndjô̆t leo jêh phung kôranh tâm bri nây leo hăn tĭng păng, 14gay ăn bri dak geh nau hêt rhôi, mâu hôm tâm rdâng đŏng ôh, jêh ri ma nau djôt prăp nau tâm rmglăp, ri mơ bri dak ăt dơi hôm gŭ ƀa ƀơ. 15Ƀiălah hađăch hŏ tâm rdâng đah hađăch Babilôn, hŏ mprơh hăn jêh phung kâp tâm tang hăn ma n'gor bri Êjipt, gay ma phung Êjipt dơi ăn seh ma hađăch jêh ri du phung tahan âk. Păng mra dơi lĕ? Du huê bunuyh dơi klaih lĕ dôl ƀư pô nây? Dơi lĕ păng chalơi rlau nau hŏ tâm rnglăp jêh ri ăt dơi klaih lĕ? 16Tĭng nâm gâp gŭ rêh, Yêhôva lah, n'hêl nanê̆ tâm ntŭk hađăch babilôn gŭ, bunuyh păng hŏ njêng hađăch jêh, yorlah păng tâm rmot nau ton jêh ri chalơi rlau nau tâm rnglăp đah hađăch Babilôn, păng mra khĭt đah hađăch ta nklang ƀon Babilôn. 17Pharaôn jêh ri phung tahan katang păng jêh ri du phung âk mâu mra kơl păng ôh tâm nau tâm lơh, tơlah bu lĕ njêng pơih jêh ri ƀư mpêr nchueng jŭm ƀon gay nkhĭt âk bunuyh. 18Yorlah Sêdêkia tâm rmot jêh ma nau ton, jêh ri chalơi rlau jêh nau tâm rnglăp; aơ, sŏk ti lơh ro, yorlah păng ton jêh ƀiălah ăt hôm ƀư lĕ rngôch nau aơ, păng mâu mra klaih ôh. 19Yor nây, Yêhôva Brah Ndu lah: Tĭng nâm gâp gŭ rêh, n'hêl nanê̆ nau gâp ton jêh păng tâm rmot, jêh ri nau gâp tâm rnglăp păng rlau jêh, gâp mra tôp nau nây ta kalơ bôk păng nơm. 20Gâp mra drăng nhuăl ta kalơ păng, păng mra geh văk nhuăl gâp; gâp mra leo păng rlet ma Babilôn, ta nây gâp mra phat dôih nau păng ƀlăch ƀlêr đah gâp. 21Lĕ rngôch phung tahan păng nchuăt du mra chôt khĭt ma tak đao, jêh ri phung hôm-e klen mra chah-rai du tĭng lĕ rngôch sial. Rnôk nây khân may mra gĭt gâp nơm, jêng Yêhôva ngơi nau nây. 22Pô aơ Yêhôva Brah Ndu lah: Gâp nơm mra sŏk nkeh ta chiông prêh kalơ tơm si Sêdar, jêh ri tăm đŏng ta ntŭk êng; gâp mra nkêch lơi nkŭr ta chiông prêh kalơ dŭt du n'gĭng nkeh nse, jêh ri gâp mra tăm ndơ nây ta kalơ yôk dŭt prêh. 23Nanê̆ gâp mra tăm ndơ nây ta mpứ yôk Israel; păng mra chăt n'gĭng jêh ri geh play; mra jêng du tơm si Sêdar ueh reh, lĕ rngôch phung sĭm mra văch nde tâm dâng păng; lĕ rngôch ntil sĭm mra ƀư rsuăn tâm pŭm n'gĭng păng. 24Lĕ rngôch tơm si tâm bri mra gĭt ma gâp, Yêhôva, hŏ njŭr tơm si prêh jêh ri n'hao tơm si dêh, ăn kro lơi tơm si ndrêh jêh ri ăn tơm si lĕ kro dơi chăt jêng. Gâp nơm yơh, Yêhôva, hŏ ngơi nau nây, jêh ri gâp mra ƀư dơi jêng nau nây ro.