20

Lời quở trách Y-sơ-ra-ên và lời hứa về ngày sau

1 Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Đức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta. 2 Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 3 Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi. 4 Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình. 5 Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Đương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; 6 ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất.
7 Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế mình với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 8 Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô. 9 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
10 Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng. 11 Ta ban cho chúng nó luật lệ của ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó. 12 Ta cũng cho chúng nó những ngày sa-bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh. 13 Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi. 14 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 15 Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất; 16 vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình. 17 Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng.
18 Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ. 19 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo. 20 Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 21 Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng. 22 Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 23 Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các nước và rải ra trong nhiều nước; 24 vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình. 25 Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống. 26 Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.
27 Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta. 28 Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán. 29 Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay.
30 Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao? 31 Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi cho con trai mình qua lửa, các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi! 32 Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá. 33 Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi! 34 Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó. 35 Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi. 36 Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đất Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 37 Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước. 38 Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vậy các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.
39 Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi. 40 Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; vả tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh. 41 Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại. 42 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi. 43 Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm. 44 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

20

Tơlơi Ƀing Israel Tơgŭ Pơkơdơ̆ng

1Amăng thŭn tal tơjuh blan tal rơma ƀơi hrơi tal pluh, đơđa ƀing kŏng tha ƀing Israel nao hơduah tơña kơ tơlơi Yahweh kiăng laih anŭn ƀing gơñu rai dŏ be̱r ƀơi anăp kâo.
2Yahweh pơhiăp hăng kâo tui anai, 3“Ơ ană mơnuih hơi, pơhiăp bĕ hăng ƀing kŏng tha ƀing Israel hăng laĭ bĕ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Djơ̆ mơ̆, ih rai kiăng kơ tơña kơ Kâo? Sĭt Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng tơlơi hơdip Kâo pô, Kâo ƀu brơi kơ ih tơña kơ Kâo ôh, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.’
4“Ih prap pre či phat kơđi ƀing gơñu mơ̆? Ih či phat ƀing gơñu mơ̆, Ơ ană mơnuih hơi? Giŏng anŭn, pơruai bĕ hăng ƀing gơñu hơdôm khul tơlơi hơdip hơdơ̆ng hơƀak drak ƀing ơi adon gơñu 5laih anŭn laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Ƀơi hrơi Kâo ruah mă laih ƀing Israel, Kâo yơr tơngan Kâo ƀuăn rơ̆ng laih hăng ƀing ană tơčô sang anŏ Yakôb hăng ngă kơ ƀing gơñu thâo krăn hlơi Kâo jing amăng lŏn čar Êjip. Kâo ƀuăn rơ̆ng laih anŭn pơhiăp hăng ƀing gơñu tui anai, “Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih.” 6Ƀơi hrơi Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng ƀing gơñu kơ tơlơi Kâo či ba tơbiă ƀing gơñu mơ̆ng lŏn čar Êjip kiăng kơ nao pơ anih lŏn Kâo hơmâo hơduah brơi laih kơ ƀing gơñu, jing sa anih lŏn jing kar hăng bă ia tơsâo hăng ia hơni, jing anih lŏn hiam rô̆ hloh kơ abih bang anih lŏn yơh. 7Laih anŭn Kâo pơhiăp hăng ƀing gơñu tui anai, “Rĭm čô amăng ƀing gih, mă pơđuaĭ hĭ bĕ hơdôm rup trah hơƀak drak mơta gih hơmâo khăp lăng laih. Anăm pơgrĭ hĭ gih pô hăng khul rup trah ƀing Êjip anŭn ôh. Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih.”
8“ ‘Samơ̆ ƀing gơñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo laih anŭn hơngah hĭ ƀu kiăng hơmư̆ tui Kâo ôh. Ƀing gơñu ƀu mă pơđuaĭ hĭ ôh khul rup trah soh sat mơ̆ng mơta gơñu khăp lăng, laih anŭn ƀing gơñu kŏn lui hĭ khul rup trah ƀing Êjip lơi. Tui anŭn, Kâo laĭ laih Kâo či tuh trŭn tơlơi hil Kâo pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu amăng lŏn čar Êjip yơh. 9Samơ̆ Kâo ƀu ngă ôh tơlơi anŭn yuakơ anăn Kâo yơh. Kâo ngă laih tơlơi bruă kiăng kơ pơpŭ kơ anăn Kâo kơ ƀing gơñu ƀơi anăp abih bang ƀing lŏn čar ƀing gơñu hơdip hrŏm laih anŭn ƀơi anăp mơta ƀing anŭn yơh Kâo hơmâo pơrơđah laih Kâo pô kơ ƀing Israel tơdang Kâo ba tơbiă hĭ ƀing gơñu mơ̆ng lŏn čar Êjip. 10Hơnŭn yơh, Kâo dui ba ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip laih anŭn ba ƀing gơñu mŭt amăng tơdron ha̱r. 11Kâo pha brơi laih kơ ƀing gơñu khul tơlơi phiăn Kâo laih anŭn pơtô kơ ƀing gơñu khul tơlơi juăt Kâo, yuakơ hlơi pô tui gưt kơ khul tơlơi anŭn či hơdip yua mơ̆ng khul tơlơi anŭn yơh. 12Kâo ăt pha brơi mơ̆n kơ ƀing gơñu khul hrơi Saƀat Kâo jing sa gru kơnăl tŏng krah ƀing ta, kiăng kơ ƀing gơñu thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh, jing Pô pioh ƀing gơñu hơjăn kiăng kơ jing ƀing ană plei Kâo.
13“ ‘Samơ̆ ƀing ană plei Israel tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo amăng tơdron ha̱r. Ƀing gơñu ƀu đuaĭ tui khul tơlơi phiăn Kâo ôh, samơ̆ hơngah hĭ khul tơlơi juăt Kâo. Wơ̆t tơdah hlơi pô tui gưt khul tơlơi anŭn či hơdip yua mơ̆ng khul tơlơi anŭn yơh, samơ̆ ƀing gơñu ăt pơgrĭ hĭ khul hrơi Saƀat Kâo mơ̆n. Tui anŭn, Kâo laĭ laih kơ tơlơi Kâo či tuh trŭn tơlơi hil Kâo ƀơi ƀing gơñu laih anŭn pơrai hĭ ƀing gơñu amăng tơdron ha̱r yơh. 14Samơ̆ yuakơ anăn Kâo yơh, Kâo ngă laih tơlơi bruă kiăng kơ pơpŭ kơ Kâo ƀơi anăp mơta ƀing lŏn čar, jing ƀing ƀuh laih Kâo hơmâo ba tơbiă laih ƀing gơñu mơ̆ng lŏn čar Êjip anŭn. 15Kâo ăt yơr đĭ tơngan mơ̆n kiăng kơ ƀuăn rơ̆ng hăng ƀing gơñu amăng tơdron ha̱r kơ tơlơi Kâo ƀu či ba mŭt ƀing gơñu pơ anih lŏn Kâo hơmâo ƀuăn pha brơi laih ôh, jing anih lŏn kar hăng bă ia tơsâo hăng ia hơni, jing anih lŏn hiam hloh kơ abih bang anih lŏn. 16Kâo ngă laih tui anŭn yuakơ ƀing gơñu hơmâo hơngah hĭ laih khul tơlơi juăt Kâo, ƀu đuaĭ tui khul tơlơi phiăn Kâo ôh laih anŭn pơgrĭ hĭ khul hrơi Saƀat Kâo. Yuakơ pran jua gơñu jing jao hĭ laih kơ khul rup trah gơñu. 17Samơ̆ Kâo lăng ƀơi ƀing gơñu hăng tơlơi pap mơñai laih anŭn ƀu pơrai hĭ ƀing gơñu hlo̱m ƀo̱m ôh amăng tơdron ha̱r. 18Kâo pơhiăp hăng ƀing ană bă gơñu amăng tơdron ha̱r tui anai, “Anăm đuaĭ tui khul rup trah ƀing ama gih, djă̱ pioh khul tơlơi phiăn gơñu, ƀôdah pơgrĭ hĭ gih pô hăng khul rup trah gơñu anŭn ôh. 19Kâo yơh jing Yahweh Ơi Adai gih. Đuaĭ tui bĕ khul tơlơi phiăn Kâo laih anŭn răng pơñen djă̱ pioh bĕ khul tơlơi juăt Kâo. 20Djă̱ pioh bĕ khul hrơi Saƀat Kâo jing rơgoh hiam kiăng kơ khul hrơi anŭn jing gru kơnăl tŏng krah ƀing ta. Giŏng anŭn, ƀing gih či thâo krăn yơh Kâo jing Yahweh Ơi Adai gih.”
21“ ‘Samơ̆ ƀing ană tơčô anŭn tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo tui anai: Ƀing gơñu ƀu đuaĭ tui khul tơlơi phiăn Kâo ôh. Ƀing gơñu ƀu răng pơñen djă̱ pioh khul tơlơi juăt Kâo ôh, wơ̆t tơdah hlơi pô tui gưt khul tơlơi anŭn či hơdip yua mơ̆ng khul tơlơi anŭn, laih anŭn ƀing gơñu pơgrĭ hĭ khul hrơi Saƀat Kâo. Tui anŭn, Kâo laĭ laih kơ tơlơi Kâo či tuh trŭn tơlơi hil Kâo ƀơi ƀing gơñu laih anŭn hil pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu amăng tơdron ha̱r yơh. 22Samơ̆ Kâo pơkơ̆ng glaĭ hĭ tơngan Kâo laih anŭn yuakơ anăn Kâo yơh, Kâo ngă laih tơlơi bruă kiăng kơ pơpŭ kơ Kâo ƀơi anăp lŏn čar jing sa boh lŏn čar ƀuh laih tơlơi Kâo hơmâo ba tơbiă laih ƀing gơñu anŭn. 23Kâo ăt yơr đĭ tơngan Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng ƀing gơñu amăng tơdron ha̱r kơ tơlơi Kâo či pơčơlah hĭ ƀing gơñu amăng lu ƀing lŏn čar, 24yuakơ ƀing gơñu ƀu tui gưt ôh khul tơlơi juăt Kâo laih anŭn hơmâo hơngah hĭ laih khul tơlơi phiăn Kâo hăng pơgrĭ hĭ khul hrơi Saƀat Kâo, laih anŭn mơta gơñu khăp kluh kơ khul rup trah ƀing ama gơñu. 25Kâo ăt lui brơi mơ̆n kơ ƀing gơñu khul tơlơi pơđar ƀu hiam laih anŭn khul tơlơi juăt tơl ƀing gơñu ƀu dưi hơdip tui ôh. 26Kâo lui brơi kơ ƀing gơñu jing hĭ grĭ grañ yua mơ̆ng khul gơnam pơyơr gơñu, anŭn jing tơlơi ƀing gơñu pơyơr ngă yang rĭm ană kơčoa, tơl Kâo pơbă hĭ ƀing gơñu hăng tơlơi huĭ bra̱l kiăng kơ ƀing gơñu thâo krăn Kâo yơh jing Yahweh.’
27“Hơnŭn yơh, Ơ ană mơnuih hơi, pơhiăp pơtă bĕ kơ ƀing ană plei Israel tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Amăng bruă anŭn ƀing ơi adon gih ăt ngă ƀrưh ƀai kơ Kâo mơ̆n tơdang ƀing gơñu đuaĭ ataih hĭ mơ̆ng Kâo tui anai: 28Tơdang Kâo ba ƀing gơñu mŭt pơ anih lŏn Kâo hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih kiăng kơ pha brơi kơ ƀing gơñu laih anŭn ƀing gơñu ƀuh khul bŏl čư̆ pă ƀôdah kơyâo pum pam pă, pơ anŭn yơh ƀing gơñu pơyơr khul gơnam ngă yang gơñu, jing pơkra gơnam ngă yang kiăng kơ Kâo hil, wơ̆t hăng tơlơi ƀing gơñu čuh pơyơr gơnam ƀâo mơngưi hăng tuh khul gơnam pơyơr mơñum gơñu ƀơi anŭn mơ̆n. 29Giŏng anŭn, Kâo laĭ kơ ƀing gơñu tui anai: Hơget anih glông anai ƀing gih nao kơkuh pơpŭ lĕ?’ ” Tui anŭn, anih glông anŭn arăng pơanăn jing Bamah hlŏng truh pơ tă anai yơh.

Tơlơi Phat Kơđi Hăng Tơlơi Rŭ̱ Pơdơ̆ng

30“Hơnŭn yơh pơtă bĕ kơ sang anŏ ƀing Israel tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Hiư̆m ngă, ƀing gih či pơgrĭ hĭ gih pô tui hăng hơdră jơlan ƀing ơi adon gih ngă tơdang ƀing gơñu nao kơkuh pơpŭ laih kơ khul rup trah gơñu, jing gơnam Kâo hơƀak drak hă? 31Tơdang ƀing gih pơyơr khul gơnam pơyơr gih, jing tơlơi ƀing gih pơyơr čuh ƀing ană đah rơkơi gih, ƀing gih ăt dŏ nanao pơgrĭ hĭ gih pô hăng abih bang khul rup trah gih truh pơ tă anai. Hiư̆m ngă ƀing gih pơmĭn Kâo brơi kơ ƀing gih tơña kơ Kâo hă, Ơ sang anŏ ƀing Israel hơi? Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng tơlơi hơdip Kâo pô, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih, sĭt Kâo ƀu brơi kơ ƀing gih tơña kơ Kâo ôh.
32“ ‘Ƀing gih laĭ tui anai: Ƀing gơmơi kiăng jing hrup hăng ƀing lŏn čar pơkŏn, jing hrup hăng ƀing kơnung djuai ƀơi lŏn tơnah anai, jing ƀing kơkuh pơpŭ kơ kơyâo hăng pơtâo. Samơ̆ tơlơi hơget ƀing gih pơmĭn laih, sĭt ƀu či truh ôh. 33Kâo ƀuăn rơ̆ng hăng tơlơi hơdip Kâo pô, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih, Kâo či git gai ƀing gih hăng tơngan dưi kơtang laih anŭn yơr tơbiă hơpăl tơngan hăng tơlơi hil biă mă yơh. 34Kâo či ba ƀing gih mơ̆ng ƀing lŏn čar hăng pơƀut glaĭ ƀing gih mơ̆ng khul lŏn čar ƀing gih hơmâo čơlah nao hơdip laih. Kâo či ngă tơlơi anŭn hăng hơpăl tơngan dưi kơtang yơr tơbiă hăng tơlơi hil Kâo yơh. 35Kâo či ba ƀing gih nao pơ tơdron ha̱r amăng ƀing lŏn čar laih anŭn pơ anih anŭn yơh, Kâo či klă̱ kơđi Kâo anăp klă̱ anăp hăng ƀing gih. 36Kar hăng Kâo phat kơđi laih ƀing ơi adon gih amăng tơdron ha̱r amăng anih lŏn Êjip, ăt tui anŭn mơ̆n Kâo či phat kơđi ƀing gih, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih. 37Kâo či kơnăl ƀing gih yơh tơdang ƀing gih dŏ gah yŭ tơlơi dưi Kâo kar hăng dŏ gah yŭ gai hơnuăt Kâo laih anŭn Kâo či ba nao ƀing gih kiăng pơjing tơlơi pơgop hăng ƀing gih. 38Kâo či puh pơđuaĭ hĭ ƀing hlơi pô amăng ƀing gih jing ƀing tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo. Wơ̆t tơdah Kâo či ba ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng anih lŏn ƀing gơñu hlak hơdip, samơ̆ ƀing gơñu ƀu či mŭt amăng anih lŏn ƀing Israel ôh. Tui anŭn, ƀing gih či thâo krăn yơh Kâo jing Yahweh.
39“ ‘Bơ kơ ƀing gih, Ơ sang anŏ ƀing Israel hơi, anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Rĭm čô amăng ƀing gih nao kơkuh pơpŭ bĕ kơ khul rup trah gih! Samơ̆ tơdơi kơ anŭn, sĭt ƀing gih či hơmư̆ tui Kâo yơh laih anŭn ƀu či pơgrĭ hĭ dơ̆ng tah anăn rơgoh hiam Kâo hăng khul gơnam pơyơr gih hrŏm hăng khul rup trah gih. 40Yuakơ ƀơi čư̆ rơgoh hiam Kâo, jing čư̆ glông ƀing Israel, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih, pơ anih lŏn anŭn yơh abih bang sang anŏ ƀing Israel či kơkuh pơpŭ kơ Kâo laih anŭn Kâo či tŭ ju̱m ƀing gơñu yơh. Pơ anŭn yơh Kâo či hơduah tơña khul gơnam pơyơr gih wơ̆t hăng khul gơnam brơi pơyơr hiam hloh gih laih anŭn abih bang khul gơnam ngă yang rơgoh hiam gih yơh. 41Kâo či tŭ ju̱m ƀing gih kar hăng tŭ mă gơnam ƀâo mơngưi yơh tơdang Kâo ba ƀing gih tơbiă mơ̆ng ƀing kơnung djuai mơnuih laih anŭn pơƀut glaĭ ƀing gih mơ̆ng ƀing lŏn čar ƀing gih hơmâo čơlah đuaĭ dŏ hơdip, laih anŭn Kâo či pơrơđah Kâo pô rơgoh hiam amăng ƀing gih ƀơi anăp abih bang ƀing lŏn čar yơh. 42Giŏng anŭn, ƀing gih či thâo krăn yơh Kâo jing Yahweh, tơdang Kâo ba ƀing gih mŭt amăng anih lŏn ƀing Israel, jing anih lŏn Kâo hơmâo ƀuăn rơ̆ng hăng yơr đĭ tơngan laih kiăng kơ pha brơi kơ ƀing ơi adon gih. 43Pơ anih anŭn yơh ƀing gih či hơdơr kơ tơlơi hơdip hơdơ̆ng gih hăng abih bang tơlơi bruă gih yuakơ mơ̆ng tơlơi anŭn yơh ƀing gih hơmâo grĭ hĭ laih gih pô hlâo adih, laih anŭn ƀing gih či hơƀak drak kơ gih pô yua mơ̆ng abih bang tơlơi sat ƀai ƀing gih hơmâo ngă laih hlâo anŭn yơh. 44Ƀing gih či thâo krăn kơ tơlơi Kâo yơh jing Yahweh, tơdang Kâo ngă kơ ƀing gih yuakơ anăn Kâo ƀu djơ̆ tui hăng khul hơdră jơlan sat ƀai hăng khul bruă ngă soh sat gih ôh, Ơ sang anŏ ƀing Israel hơi, Khua Yang Yahweh pơhiăp laih.’ ”

Tơlơi Laĭ Lui Hlâo Pơkơdơ̆ng Glaĭ Anih Lŏn Gah Thu̱ng

45Yahweh pơhiăp hăng kâo dơ̆ng tui anai, 46“Ơ ană mơnuih hơi, lăng anăp bĕ ƀô̆ mơta ih pơ anih gah thu̱ng. Pơtô pơblang pơkơdơ̆ng glaĭ bĕ hăng anih gah thu̱ng anŭn laih anŭn laĭ lui hlâo pơkơdơ̆ng glaĭ bĕ hăng glai kơmrơ̆ng anih lŏn gah thu̱ng anŭn. 47Pơhiăp bĕ kơ glai kơmrơ̆ng gah thu̱ng tui anai, ‘Hơmư̆ bĕ boh hiăp Yahweh. Anai yơh jing tơlơi Khua Yang Yahweh pơhiăp: Kâo jĕ či tuč apui ƀơi ƀing gih laih anŭn apui či ƀơ̆ng hĭ abih bang kơyâo mơtah hăng kơyâo krô gih yơh. Jơlah apui hlia anŭn ƀu či thăm hĭ ôh laih anŭn rĭm anih mơ̆ng gah thu̱ng truh pơ gah dư̱r či tŭ pơiă pơhang yua mơ̆ng tơlơi pơiă apui anŭn yơh. 48Rĭm čô či ƀuh kơ tơlơi Kâo, jing Yahweh, hơmâo čuh đĭ laih apui anŭn. Sĭt apui anŭn ƀu či thăm hĭ ôh.’ ”
49Giŏng anŭn kâo laĭ tui anai, “Samơ̆ Ơ Khua Yang Yahweh ăh, ƀing gơñu hlak brŏk ƀuăh nanao yơh kơ tơlơi rĭm wơ̆t kâo pơhiăp hăng ƀing gơñu le̱ng kơ yua tơlơi pơđao soh sel.”