20

Lời quở trách Y-sơ-ra-ên và lời hứa về ngày sau

1 Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Đức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta. 2 Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 3 Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi. 4 Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình. 5 Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Đương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; 6 ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất.
7 Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế mình với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 8 Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô. 9 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
10 Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng. 11 Ta ban cho chúng nó luật lệ của ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó. 12 Ta cũng cho chúng nó những ngày sa-bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh. 13 Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi. 14 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 15 Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất; 16 vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình. 17 Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng.
18 Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ. 19 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo. 20 Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 21 Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng. 22 Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 23 Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các nước và rải ra trong nhiều nước; 24 vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình. 25 Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống. 26 Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.
27 Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta. 28 Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán. 29 Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay.
30 Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao? 31 Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi cho con trai mình qua lửa, các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi! 32 Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá. 33 Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi! 34 Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó. 35 Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi. 36 Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đất Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 37 Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước. 38 Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vậy các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.
39 Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi. 40 Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; vả tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh. 41 Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại. 42 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi. 43 Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm. 44 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

20

Nau Yêhôva Ƀư Ma Phung Israel

1Tâm năm rơh pơh, năng jê̆t khay prăm, geh bar pe nuyh phung bu bŭnh bu ranh Israel văch ôp ma Yêhôva, jêh ri gŭ panăp gâp. 2Yêhôva ngơi ma gâp: 3Hơi kon bunuyh, ngơi hom ma phung buranh Israel jêh ri lah ma khân păng, Pô aơ nau Yêhôva lah: khân may văch ŭch ôp ma gâp hĕ? Tĭng nâm gâp rêh, Yêhôva Brah Ndu lah, gâp mâu mra ăn khân may ôp ma gâp ôh. 4May mra phat dôih khân păng, Hơi kon bunuyh, may mra phat đŏng dôih khân păng? Pôri ăn khân păng gĭt nau mhĭk gâp tâm rmot phung che khân păng hŏ ƀư jêh, 5pôri ăn may lah hom ma khân păng pô aơ: Nau Yêhôva Brah Ndu lah: Dôl nôk gâp săch Israel, gâp ton ma kon sau ngih Yakôb, dôl gâp mpơl săk gâp nơm ma khân păng tâm n'gor bri Êjipt, gâp ton jêh ma khân may. 6Tâm nar nây gâp ton ma khân păng du luh tă bơh n'gor bri Êjipt lăp tâm du n'gor bri gâp joi ăn ma khân păng, du n'gor bri, jêng bri geh ndơ sông sa rmeh ler, chrêk rmah lơn ma lĕ rngôch bri.
7Gâp lah ma khân păng pô aơ: Ăn ăp nuyh mƀăr lơi ăn ngai bơh khân may lĕ rngôch ndơ gâp vay tâm rmot măt khân may ŭch uănh, jêh ri lơi ta ƀư ƀơ̆ ôh khân may nơm ma rup brah bri Êjipt; gâp jêng Yêhôva Brah Ndu khân may. 8Ƀiălah khân păng ŭch tâm rdâng đah gâp, jêh ri mâu tông bâr gâp ôh; ăp nuyh khân păng mâu ŭch mƀăr lơi ôh ndơ gâp tâm rmot măt khân păng ŭch uănh, mâu lĕ khân păng chalơi phung rup brah bri Êjipt. Rnôk nây gâp lah pô aơ gâp mra nkhŭt nau gâp ji nuih ta kalơ khân păng, jêh ri ƀư ăn mpay nau gâp nuih ma khân păng ta nklang bri Êjipt. 9Ƀiălah gâp ƀư yor ma amoh gâp nơm, gay ŭch khân păng mâu ƀư ƀơ̆ ôh amoh gâp ta năp măt ntil mpôl bunuyh bri bu, ta nklang ntŭk khân păng gŭ, ta năp măt phung nây gâp mpơl jêh gâp nơm ma khân păng dôl leo khân păng du luh tă bơh n'gor bri Êjipt. 10Pôri gâp hŏ leo jêh khân păng du luh tă bơh n'gor bri Êjipt tât ma bri rdah. 11Gâp ăn jêh ma khân păng nau vay gâp, jêh ri gay ăn ma khân păng gĭt nau gâp ntăm, jêng nau ăn bunuyh tông nau nây, ri mơ mra rêh yor păng. 12Jê ri gâp ăn nar saƀat ma khân păng tâm ban lĕ, gâp ƀư du nau mbên ta nklang gâp jêh ri khân păng, gay ăn khân păng gĭt pô aơ gâp jêng Yêhôva prăp ăn khân păng kloh ueh.
13Ƀiălah ngih Israel, tâm rdâng đah gâp tâm bri rdah; khân păng mâu ŭch chuat tĭng ndô̆ ôh nau gâp ntăm, ƀiălah dun nau vay gâp, jêng nau ăn bunuyh tông nau nây, ri mơ mra rêh yor păng, jêh ri khân păng ƀư tih rlau keh lĕ rngôch nar sabat gâp. Rnôk nây gâp lah mra nkhŭt nau gâp ji nuih ta kalơ khân păng tâm bri rdah, ŭch ƀư roh rai khân păng lĕ rngôch. 14Ƀiălah gâp ƀư jêh nau nây yor amoh gâp, gay ma bu mâu ƀư ƀơ̆ ôh amoh gâp ta năp phung mpôl băl bunuyh bri bu, ta năp măt phung nây gâp leo du luh jêh khân păng. 15Pô nây, gâp hŏ ton ma khân păng tâm ban lĕ tâm bri rdah pô aơ gâp mâu mra leo khân păng lăp ôh tâm n'gor bri gâp hŏ ton ma khân păng, jêng n'gor bri geh ndơ sông sa âk rmeh, bri chrêk rmah lơn ma bri êng; 16yorlah khân păng dun jêh nau vay gâp, jêh ri ƀư ƀơ̆ jêh ma nar sabat gâp; yorlah nuih nhhơr khân păng tĭng ndô̆ rup brah khân păng nơm. 17Nđâp tơlah pô nây, măt gâp uănh yô̆ nhhuach ngăn ma khân păng, yor ri gâp mâu ƀư rai ôh khân păng, gâp mâu lĕ ƀư roh rai khân păng lĕ rngôch tâm bri rdah.
18Gâp lah jêh ma phung kon sau khân păng tâm bri rdah, lơi ta khân păng chuat ôh tĭng ndô̆ nau vay mbơ̆ khân may, mâu lĕ djôt prăp nau vay mƀơ̆ khân may, mâu lĕ djôt prăp nau khân păng ntĭnh, mâu lĕ ƀư ƀơ̆ khân may nơm ma phung rup brah khân păng. 19Gâp yơh Yêhôva jêng Brah Ndu khân may; chuat hom tĭng ndô̆ nau vay gâp, jêh ri njrăng djôt prăp nau gâp ntăm, 20jêh ri kah gĭt yơk ma nar sabat gâp gay ăn ma nar sabat dơi jêng du nau mbên ta nklang gâp đah khân may, ŭch ăn khân may dơi gĭt gâp jêng Yêhôva Brah Ndu khân may.
21Ƀiălah phung kon sau rlơng nau ŭch tâm rdâng đah gâp; khân păng mâu chuat ôh tĭng ndô̆ nau vay gâp ntĭnh jêh, jêh ri mâu ŭch njrăng djôt prăp ôh nau gâp ntăm, jêng ntil nau ăn bunuyh tông nau nây, ri mơ mra rêh yor păng; jêh ri khân păng ƀư tih lĕ nar sabat gâp đŏng. Pô nây, gâp lah pô aơ gâp mra nkhŭt nau gâp ji nuih ta kalơ khân păng, jêh ri ƀư ăn mpay nau gâp nuih ma khân păng tâm bri rdah. 22Ƀiălah gâp nkân lơi ti gâp, jêh ri ƀư jêh yor amoh gâp, gay ăn bu mâu ƀư ƀơ̆ ôh amoh gâp ta năp, gay ăn bu mâu ƀư ƀơ̆ ôh amoh gâp ta năp măt phung ƀon lan nây gâp hŏ leo jêh khân păng du luh. 23Pô nây, gâp hŏ leo ton đah khân păng ta bri rdah pô aơ gâp mra ƀư ma khân păng chah rai pru pra ta nklang lĕ rngôch bri dak jêh ri mprơh du khân păng lam bri êng, 24yorlah khân păng mâu tông ôh ma nau vay gâp, ƀiălah dun jêh nau gâp ntăm jêh ri ƀư ƀơ̆ jêh nar sabat gâp, jêh ri măt khân păng treng uănh ma rup brah phung mbơ̆ khân păng. 25Tâm ban lĕ, gâp hŏ ăn jêh ma khân păng lĕ rngôch nau vay mâu ueh ôh, jêh ri nau ntăm yor tă bơh nây khân păng mâu dơi gŭ rêh ôh; 26jêh ri gâp ăn khân păng jêng ƀơ̆ jêh yor tă ndơ khân păng ƀư brah, khân păng nhhơr gŭch lĕ rngôch kon khân păng deh bôk rah tâm ŭnh gay ŭch ăn gâp ƀư nkrit khân păng, kŏ tât khân păng dơi gĭt gâp jêng Yêhôva.
27Pôri, hơi kon bunuyh, ngơi hom ma ngih Israel jêh ri lah ma khân păng, Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Phung chô che khân may ngơi sưr jêh ma gâp, yorlah khân păng hŏ ƀư tih chalơi jêh gâp. 28Tơlah gâp hŏ leo jêh khân păng ma neh bri gâp ton ăn jêh ma khân păng, nôk nây khân păng saơ gôl yôk prêh mâu lah tơm si krŏng, n'ha si pŭm, ta nây khân păng nhhơr ndơ ƀư brah; khân păng hŏ phiơ ta nây ndơ ƀư brah nsônh gâp ji nuih; ăt dơm ăn ta nây lĕ ndơ nhhơr ndơ ƀâu kah, jêh ri ta nây lĕ khân păng ƀư ndơ nhêt sa. 29Nôk nây gâp lah ma khân păng pô aơ: Ntŭk prêh khân may hăn moh ndơ nây? (Pôri ntŭk prêh nây bu ntơ jêng Bama tât ma nar aơ).
30Yor nây, lah hom ma ngih Israel pô aơ: Yêhôva Brah Ndu lah: Khân may mra ƀư ƀơ̆ êng khân may nơm tĭng nau phung chô-yau khân may hŏ ƀư nây lĕ jêh ri nkhah du tĭng ndô̆ ndơ mhĭk khân păng ƀư gâp hŏ tâm rmot? 31Tơlah khân may nhhơr ndơ, jêh ri ƀư brah ma phung kon bu klâu khân may gŭch ma ŭnh, khân may ƀư ƀơ̆ khân may nơm ma lĕ rngôch rup brah tât ma nar aơ lĕ? Hơi ngih Israel, gâp mâu ăn khân may ôp hĕ? Nhêl nanê̆, tĭng nâm gâp gŭ rêh, Yêhôva Brah Ndu lah, gâp mâu mra dơn ôh nau khân may ôp!
32Mâu mra geh nau tât ôh nâm bu ntil nau khân may mĭn, tơlah khân may lah pô aơ: Ăn he ŭch dơi jêng nâm bu ntil mpôl bunuyh jêh ri lĕ rngôch mpôl băl tâm bri êng, mbah yơk ma tơm si jêh ri lŭ. 33Tĭng nâm gâp gŭ rêh, Yêhôva Brah Ndu lah: N'hêl nanê̆ ma ti brah jêh ri ntĭng tur yơr jêh, jêh ri nkhŭt nau ji nuih, gâp mra ƀư hađăch chiă uănh khân may! 34Gâp mra leo khân may du luh tă bơh phung ƀon lan êng jêh ri rgum khân may tă bơh lĕ n'gor bri êng khân may pru pra jêh, ma ti brah jêh ri ntĭng tur lĕ yơr jêh, jêh ri dôl gâp nkhŭt nau ji nuih. 35Gâp mra leo khân may njŭn lăp tâm bri rdah phung ƀon lan êng, jêh ri ta nây gâp mra ăn gŭ panăp phat dôih khân may. 36Nâm bu gâp phat dôih jêh phung che khân may tâm bri rdah n'gor bri Êjipt tâm ban pô nây lĕ gâp mra phat dơih khân may, Yêhôva Brah Ndu lah. 37Gâp mra ƀư ma khân may rgăn tâm dâng mâng jra, jêh ri mra leo khân may lăp tâm nkhăt nkol ma nau tâm rnglăp. 38Gâp mra mprơh du bơh khân may lĕ rngôch phung vay tâm rdâng, jêh ri phung ƀư tih rlăng ma gâp. Nđâp tơlah gâp mra njŭn khân păng du luh tă bơh bri ntŭk khân păng gŭ njơh, ƀiălah khân păng mâu mra lăp tâm n'gor bri Israel ôh. Nôk nây khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva.
39Bi khân may, Hơi ngih Israel, Pô aơ nau Yêhôva Brah Ndu lah: Hăn hom, ăp nơm tâm phung khân may hăn rhŏ ma rup brah păng nơm! Ƀiălah jêh nau nây, n'hêl nanê̆ khân may mra iăt nau gâp, jêh ri mâu mra ƀư ƀơ̆ amoh gâp đŏng ôh ma ndơ khân may ƀư brah jêh ri ma rup brah khân may.
40Yorlah ta kalơ yôk kloh gâp, kalơ yôk prêh Israel, Yêhôva lah: ta nây lĕ rngôch ngih Israel mra pah kan ma gâp tâm bri neh; ta nây gâp mra vơt dơn khân păng, jêh ri ta nây đŏng gâp mra ntăm ăn khân may nhhơr ndơ, jêh ri lĕ rngôch play bôk năm lĕ ndơ khân may nhhơr, ndrel ma lĕ rngôch ndơ ƀư brah kloh ueh khân may. 41Gâp mra vơt dơn khân may nâm bu ndơ n'hôl ƀâu kah, tơlah gâp djôt leo khân may luh bơh ta nklang phung mpôl băl êng, jêh ri tâm rgum khân may tă bơh bri khân may hŏ du pru pra, jêh ri gâp mra mpơl nau kloh ueh gâp tâm nklang khân may ta năp măt phung ntil mpôl bunuyh. 42Ri mơ khân may gĭt gâp jêng Yêhôva, tơlah gâp njŭn khân may lăp tâm n'gor bri Israel, bri gâp hŏ ton ăn jêh ma phung che khân may. 43Ta nây khân may mra kah gĭt tay trong khân may hăn jêh ri lĕ rngôch nau khân may hŏ ƀư ƀơ̆ khân may nơm; jêh ri khân may mra nduyh êng ma khân may nơm yor lĕ rngôch nau mhĭk khân may hŏ ƀư jêh. 44Jêh ri khân may mra gĭt gâp jêng Yêhôva, tơlah gâp mra ƀư yor amoh gâp nơm gay vơt khân may, lơi chuat tĭng ôh trong mhĭk, jêh ri kan pah mhĭk khân may ƀư, hơi ngih Israel, Yêhôva Brah Ndu lah.

Nau Mbơh Lor Tâm Rdâng Đah N'gor Rđŭng Padâng

45Yêhôva ngơi ma gâp: 46Hơi kon bunuyh, rle uănh muh măt may leo rđŭng padâng, jêh ri mbơh lor tâm rdâng đah bri krŏng n'gor rđŭng. 47Lah hom ma bri krŏng n'gor rđŭng dâng, Iăt hom nau Yêhôva ngơi: Pô aơ Yêhôva Brah Ndu lah, Aơ gâp mra sĭnh ŭnh ta nklang khân may, jêh ri ŭnh nây mra hŭt sa lĕ rngôch tơm si ndrêh ta nklang khân may, jêh ri lĕ rngôch tơm si kro; mpiăt ŭnh hit mâu mra nhhât ôh, jêh ri lĕ rngôch muh măt tă bơh n'gor rđŭng dâng tât ta n'gor dor lơ mra jêng nhhuay ŭnh. 48Lĕ rngôch bunuyh mra saơ gâp nơm Yêhôva sĭnh jêh ŭnh nây; ŭnh nây mâu mra nhhât ôh. 49Jêh ri lah, Vơ, Ơ Yêhôva Brah Ndu! Khân păng lah di ma gâp, păng ngơi hôr nau nây?