20

Lời quở trách Y-sơ-ra-ên và lời hứa về ngày sau

1 Năm thứ bảy, ngày mồng mười tháng năm, có một vài trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến đặng cầu hỏi Đức Giê-hô-va, họ ngồi trước mặt ta. 2 Bấy giờ, có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 3 Hỡi con người, hãy nói cùng các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Có phải các ngươi đến đặng cầu hỏi ta chăng? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi. 4 Hỡi con người, ngươi muốn xét đoán chúng nó, ngươi muốn xét đoán chúng nó chăng? Hãy làm cho chúng nó biết những sự gớm ghiếc của tổ phụ mình. 5 Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Đương ngày mà ta chọn Y-sơ-ra-ên, mà ta thề cùng dòng dõi nhà Gia-cốp, mà ta tỏ mình cho chúng nó biết ta trong đất Ê-díp-tô, khi ta thề cùng chúng nó, và rằng: Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi; 6 ngày đó ta thề hứa cùng chúng nó rằng ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô đặng vào đất mà ta đã tìm sẵn cho chúng nó, tức là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong các đất.
7 Ta nói cùng chúng nó rằng: Các ngươi ai nấy khá quăng xa mình những sự gớm ghiếc của mắt các ngươi, và chớ làm ô uế mình với các thần tượng của Ê-díp-tô! Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 8 Nhưng mà chúng nó dấy loạn nghịch cùng ta, và không muốn nghe ta; ai nấy không ném bỏ những sự gớm ghiếc của mắt mình, và không lìa bỏ các thần tượng của Ê-díp-tô. Bấy giờ nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, làm trọn sự giận ta nghịch cùng chúng nó giữa đất Ê-díp-tô. 9 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm, hầu cho danh ấy khỏi bị nói phạm trước mắt các dân ngoại mà chúng nó ở giữa, trước mắt các dân ấy ta đã tỏ mình cho chúng nó biết, khi đem chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô.
10 Vậy ta đã làm cho chúng nó ra khỏi đất Ê-díp-tô, và đem chúng nó đến nơi đồng vắng. 11 Ta ban cho chúng nó luật lệ của ta, và làm cho chúng nó biết mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó. 12 Ta cũng cho chúng nó những ngày sa-bát ta làm một dấu giữa ta và chúng nó, đặng chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va biệt chúng nó ra thánh. 13 Nhưng nhà Y-sơ-ra-ên nổi loạn nghịch cùng ta trong đồng vắng. Chúng nó không noi theo lệ luật ta, khinh bỏ mạng lịnh ta, là điều nếu người ta làm theo thì được sống bởi nó, và phạm các ngày sa-bát ta nặng lắm. Bấy giờ ta nói ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó trong đồng vắng, đặng diệt hết đi. 14 Nhưng ta đã vì cớ danh ta mà làm hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 15 Vả, ta cũng đã thề cùng chúng nó trong đồng vắng rằng ta sẽ không đem chúng nó vào đất mà ta đã định cho chúng nó là đất đượm sữa và mật ong, vinh hiển nhứt trong mọi đất; 16 vì chúng nó đã bỏ mạng lịnh ta, không noi theo lệ luật ta, và phạm những ngày sa-bát ta; bởi lòng chúng nó đã hướng về thần tượng mình. 17 Dầu vậy, mắt ta đã thương tiếc chúng nó, ta không hủy diệt chúng nó, ta không làm tận tuyệt chúng nó trong đồng vắng.
18 Ta phán cùng con cái chúng nó trong đồng vắng rằng: Đừng noi theo luật lệ của ông cha các ngươi, đừng giữ mạng lịnh họ, và tự làm ô uế với những thần tượng của họ. 19 Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, hãy noi theo luật lệ ta, vâng giữ mạng lịnh ta và làm theo. 20 Hãy biệt những ngày sa-bát ta ra thánh, nó sẽ làm dấu giữa ta và các ngươi, hầu cho các ngươi biết rằng ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi. 21 Nhưng con cái dấy loạn nghịch cùng ta; không noi theo luật lệ ta, không vâng giữ và không làm theo mạng lịnh ta, là điều người ta nếu làm theo thì được sống bởi nó; và chúng nó phạm những ngày sa-bát ta nữa. Bấy giờ, ta nói rằng ta sẽ đổ cơn giận ta trên chúng nó, và làm trọn sự giận của ta nghịch cùng chúng nó trong đồng vắng. 22 Song le ta đã kéo tay ta lại, và đã vì danh ta mà làm, hầu cho danh ấy không bị nói phạm trước mắt các dân ngoại, trước mắt các dân ấy ta đã đem chúng nó ra khỏi. 23 Vả, ta đã thề cùng chúng nó nơi đồng vắng rằng ta sẽ làm cho chúng nó tan lạc giữa các nước và rải ra trong nhiều nước; 24 vì chúng nó không vâng làm mạng lịnh ta, nhưng đã bỏ lệ luật ta, đã phạm những ngày sa-bát ta, và mắt chúng nó đã hướng về các thần tượng của tổ phụ mình. 25 Ta cũng đã ban cho chúng nó những luật lệ chẳng lành, và mạng lịnh mà bởi đó chúng nó không được sống. 26 Ta làm ô uế chúng nó bởi của cúng chúng nó, khi chúng nó khiến mọi con đầu lòng qua trên lửa, hầu ta làm cho chúng nó ra hoang vu, đến nỗi chúng nó biết rằng ta là Đức Giê-hô-va.
27 Vậy nên, hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên, bảo nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Tổ phụ các ngươi đã nói phạm ta, bởi chúng nó đã phạm pháp nghịch cùng ta. 28 Khi ta đã đem chúng nó vào đất mà ta đã thề ban cho chúng nó, bấy giờ chúng nó đã tìm thấy các gò cao và các cây rậm, mà dâng của lễ mình tại đó; chúng nó đã bày ra tại đó những của cúng chọc giận ta, cũng đã đặt tại đó những hương có mùi thơm, và đã làm lễ quán. 29 Bấy giờ ta nói cùng chúng nó rằng: Nơi cao mà các ngươi đi đó là gì? Cho nên nơi cao ấy còn gọi là Ba-ma cho đến ngày nay.
30 Vậy nên, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi tự làm ô uế mình theo cách tổ phụ các ngươi, và các ngươi hành dâm theo những sự gớm ghiếc của họ sao? 31 Khi các ngươi dâng lễ vật, khi các ngươi cho con trai mình qua lửa, các ngươi còn tự làm ô uế với những thần tượng mình cho đến ngày nay sao? Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta há để cho các ngươi cầu hỏi sao? Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta không để cho các ngươi cầu hỏi! 32 Chẳng có sự gì sẽ xảy ra như điều các ngươi tưởng, khi các ngươi nói rằng: Chúng ta muốn nên như các dân tộc và các họ hàng ở các nước, thờ gỗ và đá. 33 Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ấy là dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra, lấy thạnh nộ đổ ra mà ta sẽ làm vua trên các ngươi! 34 Ta sẽ đem các ngươi ra khỏi giữa các dân; ta sẽ dùng tay mạnh mẽ và cánh tay dang ra và sự thạnh nộ đổ ra để nhóm các ngươi lại từ các nước mà các ngươi đã bị tan tác trong đó. 35 Ta sẽ đem các ngươi vào nơi đồng vắng của các dân, tại đó ta sẽ đối mặt xét đoán các ngươi. 36 Như ta đã xét đoán tổ phụ các ngươi trong đồng vắng đất Ê-díp-tô thể nào, thì ta cũng xét đoán các ngươi thể ấy, Chúa Giê-hô-va phán vậy. 37 Ta sẽ làm cho các ngươi qua dưới gậy, và sẽ đem các ngươi vào trong dây giao ước. 38 Ta sẽ tẩy sạch khỏi các ngươi những kẻ bạn nghịch, và những kẻ phạm pháp nghịch cùng ta; ta sẽ đem chúng nó ra khỏi đất mình trú ngụ, nhưng chúng nó sẽ không vào đất Y-sơ-ra-ên. Như vậy các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va.
39 Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, về các ngươi, thì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Hãy đi, mỗi người trong các ngươi khá thờ thần tượng mình! Sau sự đó, các ngươi chắc sẽ nghe ta và sẽ không nói phạm danh thánh của ta nữa bởi của cúng và bởi thần tượng các ngươi. 40 Chúa Giê-hô-va phán rằng: Vì trên núi thánh ta, trên núi cao của Y-sơ-ra-ên, tại đó cả nhà Y-sơ-ra-ên, hết thảy chúng nó, sẽ hầu việc ta ở trong đất. Tại đó ta sẽ nhận lấy chúng nó; vả tại đó ta sẽ đòi của lễ các ngươi, và những trái đầu mùa của lễ các ngươi, cùng mọi vật thánh. 41 Ta sẽ nhận lấy các ngươi như mùi thơm tho, khi ta đem các ngươi ra khỏi giữa các dân, và nhóm các ngươi từ những nước mà các ngươi đã bị tan tác; và ta sẽ được tỏ ra thánh trong các ngươi ở trước mắt dân ngoại. 42 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ đem các ngươi vào đất của Y-sơ-ra-ên, trong nước mà ta đã dùng lời thề hứa ban cho tổ phụ các ngươi. 43 Tại đó các ngươi sẽ nhớ lại đường lối mình và mọi việc tự mình làm nên ô uế; các ngươi sẽ tự chán ngán trước mắt mình, vì cớ mọi sự dữ mình đã phạm. 44 Các ngươi sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta sẽ vì danh ta mà đãi các ngươi, chớ không theo đường lối xấu xa và việc làm hư nát của các ngươi, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

20

Tỗp I-sarel Noâng Táq Lớn-sarlớn

1Tâng tangái muoi chít, casâi sỡng, cumo tapul vớt noau cỗp dững tỗp hếq pỡ cruang Ba-bulôn, bữn muoi tỗp cũai sốt tỗp I-sarel toâq sarhống cớp cứq tễ ngê Yiang Sursĩ yoc alới táq. Tỗp alới tacu choâng moat cứq. 2Chơ Yiang Sursĩ atỡng cứq neq: 3“Con cũai ơi! Cóq mới atỡng máh cũai nâi neq: ‘Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai neq: Anhia toâq blớh cỗ yoc ễ dáng tễ ngê cứq, lứq tỡ? Lứq samoât, cứq Yiang Sursĩ ca tamoong níc, tỡ ễq anhia blớh cứq tễ máh ranáq ki. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.’
4“Con cũai ơi! Mới pruam ma tỡ bữn alới cóq roap tôt? Khân ngkíq, ki yỗn alới roap tôt sanua toâp! Atỡng loah yỗn alới sanhữ tễ máh ranáq sâuq la‑ỡq achúc achiac alới khoiq táq. 5Cóq mới atỡng alới tễ máh ranáq cứq pai. Bo cứq rưoh tỗp I-sarel, cứq táq tếc parkhán cớp alới. Cứq khoiq sapáh yỗn alới dáng cứq, bo alới ỡt tâng cruang Ê-yip-tô, cớp cứq atỡng alới neq: ‘Cứq la Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai.’ 6Bo ki cứq par‑ữq cứq ễ dững aloŏh alới tễ cruang Ê-yip-tô, cớp ễ dững alới chu tâm cutễq cứq khoiq rưoh dŏq yỗn alới, la cutễq phốn phuor cớp bữn dũ ramứh, dếh bữn moang ống cutễq o sâng. 7Cứq ớn alới voang táh nheq máh rup nhơp nhuo alới dốq sang, cớp chỗi táq lôih noâng na cucốh sang máh rup yiang cruang Ê-yip-tô. Cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia. 8Ma alới lớn-sarlớn chóq cứq, cớp tỡ ễq tamứng cứq. Alới tỡ bữn táh máh rup nhơp nhuo ki, cớp tỡ bữn calỡih táh máh rup yiang cũai Ê-yip-tô. Ngkíq, mán cứq ễ yỗn alới tamóh tễ ŏ́c cứq cutâu mứt chóq alới tâng cruang Ê-yip-tô. 9Ma cứq tỡ bữn táq ngkíq, yuaq cứq tỡ ễq cũai proai tâng ntốq ki mumat ramứh ranoâng cứq, cỗ cứq khoiq pai chơ la cứq ễ dững aloŏh tỗp alới tễ cruang Ê-yip-tô.
10“Ngkíq cứq dững aloŏh alới tễ cruang Ê-yip-tô, chơ alới pỡq chu ntốq aiq. 11Cứq chiau yỗn alới máh ŏ́c cứq patâp, cớp arĩen alới tễ máh phễp rit cứq. Khân alới trĩh phễp rit ki, ki alới bữn tamoong. 12Ma hỡn tễ ki ễn, cứq yỗn alới bữn Tangái Rlu cỡt tếc parkhán cứq cớp alới pruam ratoi, cớp dŏq alới sanhữ níc cứq la Yiang Sursĩ, án ca táq yỗn alới cỡt bráh o. 13Ma alới lớn-sarlớn chóq cứq bo alới ỡt tâng ntốq aiq. Alới phaq talốh nheq máh phễp rit cứq, cớp táh nheq máh ŏ́c cứq patâp ca têq yỗn alới bữn tamoong khân alới trĩh. Alới táq yỗn Tangái Rlu cỡt nhơp puai rit. Ngkíq mán cứq ễ yỗn alới tamóh tễ ŏ́c cứq cutâu mứt chóq alới tâng ntốq aiq cớp ễ cachĩt táh nheq alới. 14Ma cứq tỡ bữn táq ngkíq, yuaq cứq tỡ ễq máh cũai hữm cứq dững aloŏh tỗp I-sarel tễ cruang Ê-yip-tô ma mumat ramứh ranoâng cứq. 15Ngkíq, cứq thễ dũan tâng ntốq aiq, cứq tỡ ễq dững noâng alới chu tâm cutễq cứq ễ chiau yỗn alới, la cutễq phốn phuor cớp bữn dũ ramứh, dếh o clữi nheq tễ canŏ́h. 16Cứq thễ dũan ngkíq la cỗ tian alới calỡih táh máh ŏ́c cứq patâp, phaq talốh máh phễp rit cứq chiau yỗn alới, cớp táq yỗn Tangái Rlu cỡt nhơp na alới cucốh sang máh rup.
17“Tam alới táq ngkíq, ma cứq noâng sâng sarũiq táq alới, cớp cứq tỡ bữn cachĩt alới tâng ntốq aiq ki. 18Ma cứq catoaih atỡng níc máh cũai póng tễ tỗp alới neq: ‘Chỗi puai máh phễp rit achúc achiac anhia cơi táq; chỗi táq puai rit alới; cớp chỗi táq yỗn anhia cỡt lôih na cucốh sang máh rup yiang. 19Cứq la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia. Cóq anhia trĩh máh phễp rit cớp santoiq cứq khoiq patâp. 20Cóq anhia dŏq Tangái Rlu cỡt tangái miar tễ tangái canŏ́h; yuaq tangái ki cỡt tếc hái khoiq parkhán parnơi, cớp tangái ki catoaih yỗn anhia sanhữ loah cứq toâp la Yiang Sursĩ, Ncháu anhia.’
21“Ma cũai tâng thrap nâi, alới lớn-sarlớn chóq cứq machớng thrap nhũang tê. Alới phaq nheq máh phễp rit cứq, cớp calỡih táh nheq santoiq cứq patâp ca têq yỗn alới bữn tamoong, khân alới táq puai. Alới táq yỗn Tangái Rlu cỡt tỡ bữn bráh noâng. Ngkíq mán cứq ễ yỗn alới tamóh tễ ŏ́c cứq cutâu mứt chóq alới tâng ntốq aiq cớp ễ cachĩt táh nheq alới. 22Ma cứq tỡ bữn táq ngkíq yũah, yuaq cứq tỡ ễq máh cũai ca hữm cứq dững aloŏh tỗp I-sarel tễ cruang Ê-yip-tô bữn mumat ramứh ranoâng cứq. 23Ngkíq, cứq táq muoi tếc parkhán ễn tâng ntốq aiq ki. Cứq khoiq thễ dũan ễ yỗn alới ỡt parsáng-parsaiq chũop dũ ntốq tâng cốc cutễq nâi. 24Cứq táq nneq la cỗ tian alới khoiq calỡih táh máh santoiq cứq patâp, phaq talốh máh phễp rit cứq, táq yỗn Tangái Rlu cỡt tỡ bữn bráh noâng, cớp pỡq cucốh sang máh rup yiang machớng cớp achúc achiac alới khoiq táq.
25“Chơ cứq yỗn alới puai máh phễp rit tỡ bữn o ki, cớp máh ŏ́c patâp ca tỡ têq táq yỗn alới bữn tamoong. 26Cứq táh yỗn alới cỡt nhơp puai rit, samoât crơng alới chiau sang; cớp cứq táh yỗn alới tíng ĩt con samiang clúng alới dŏq cỡt crơng chiau sang yỗn máh rup yiang. Ranáq nâi la dŏq yỗn alới cỡt ngcŏh cớp apáh yỗn alới dáng cứq la Yiang Sursĩ.
27“Ma sanua con cũai ơi, cóq mới atỡng tỗp I-sarel tễ máh santoiq cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai khoiq pai chóq alới. Nâi la muoi ranáq ễn ca achúc achiac alới mumat cứq na alới táq ranáq tỡ bữn tanoang tapứng chóq cứq. 28Cứq dững alới pỡq chu tâm cutễq cứq khoiq par‑ữq ễ chiau yỗn alới. Toâq alới hữm cóh sarỡih cớp nỡm aluang ramoong o, ki alới chiau sang crơng yỗn máh ramứh ki. Alới táq yỗn cứq cutâu mứt, cỗ alới bốh crơng chiau sang cớp tốh blŏ́ng nho tâng cutễq dŏq chiau sang. 29Cứq blớh alới neq: ‘Ntốq sarỡih ki anhia dốq pỡq la ntrớu?’ Ngkíq, noau amứh ntốq ki la Bamah toau toâq tangái nâi. 30Sanua cóq mới atỡng tỗp I-sarel tễ ranáq cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai neq: ‘Cỗ nŏ́q anhia táq ranáq lôih machớng achúc achiac anhia khoiq táq na sang máh rup yiang alới? 31Toau toâq tangái nâi anhia chiau sang crơng machớng alới ki, cớp anhia cỡt sâuq luat ngư na bốh sang máh con anhia bữm yỗn rup ki. Ma sanua, nŏ́q anhia noâng blớh cứq ntrớu cứq yoc anhia táq? Lứq samoât, cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca tamoong níc tỡ yỗn anhia blớh muoi ramứh ntrớu tễ cứq. 32Anhia chanchớm ễ tũoiq ariang máh cũai cruang canŏ́h ca cucốh sang nỡm aluang cớp ngôl tamáu. Ma ŏ́c ki, lứq tỡ nai cỡt!’”

Yiang Sursĩ Manrap Cớp Táh Lôih Cũai

33“Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ca tamoong mantái níc ễ manrap anhia la cỗ cứq sâng cutâu mứt lứq, ngkíq cứq ễ aloŏh phễp rit coat lứq ễn nhơ tễ chớc sốt toâr cứq. 34Cứq ễ yỗn anhia hữm chớc sốt toâr tễ cứq, cớp ŏ́c cutâu tễ cứq, toâq cứq parỗm loah anhia cớp dững anhia chu tễ máh cruang ca anhia ỡt parsáng-parsaiq. 35Cứq ễ dững anhia chu ntốq aiq pỡ máh cruang canŏ́h ễn; cứq ễ sữq anhia pỡ ntốq ki bân moat anhia toâp. 36Sanua cứq yoc ễ rablớh tễ ranáq lôih anhia táq, ariang cứq khoiq táq chóq achúc achiac anhia tâng ntốq aiq cheq cóh Si-nai. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.
37“Cứq ễ manrap anhia dŏq yỗn anhia táq puai máh parnai cứq khoiq parkhán cớp anhia. 38Cứq ễ cayoah cũai tễ tỗp anhia ca táq lôih cớp lớn-sarlớn chóq cứq. Cứq ễ dững aloŏh alới tễ tâm cutễq alới ỡt sanua; ma cứq tỡ yỗn alới bữn píh chu loah pỡ tâm cutễq tỗp I-sarel. Chơ anhia dáng samoât cứq toâp la Yiang Sursĩ.”
39Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai ễn neq: “Sanua, nheq tữh cũai I-sarel ơi! Âu anhia tíng táq ranáq yỗn máh rup yiang anhia sang ki! Ma cứq ễ catoaih anhia neq: Nỡ‑ra anhia ễ trĩh cứq, cớp tỡ bữn paluan mumat noâng ramứh bráh o cứq, na anhia chiau sang crơng yỗn máh rup yiang canŏ́h. 40Tâng cóh miar khong cứq, la cóh sarỡih lứq tâng cruang I-sarel, lứq bữn dũ náq toâq sang toam cứq. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ễ sâng bũi pahỡm cớp alới, cớp yỗn alới dững crơng chiau sang yỗn cứq, la máh crơng o lứq cớp crơng miar yỗn cứq. 41Toâq moâm cứq dững aloŏh nheq tữh anhia tễ máh cruang anhia ỡt parsáng-parsaiq cớp parỗm yỗn anhia ỡt parnơi, ngkíq cứq roap ĩt máh crơng anhia bốh chiau sang. Ngkíq, máh cruang cũai lứq bữn hữm cứq la Yiang bráh o lứq. 42Toâq cứq dững anhia chu loah pỡ cruang I-sarel, pỡ tâm cutễq cứq khoiq par‑ữq cớp achúc achiac anhia, chơ anhia lứq dáng cứq toâp la Yiang Sursĩ. 43Chơ anhia sanhữ loah tễ máh ranáq sâuq anhia khoiq táq, cớp máh ranáq anhia táq yỗn anhia cỡt lôih. Ngkíq, anhia kêt tỗ anhia bữm, cỗ tian tễ máh ranáq sâuq anhia khoiq táq. 44Ơ tỗp I-sarel ơi! Nỡ‑ra anhia bữn dáng cứq toâp la Yiang Sursĩ, toâq cứq táq o chóq anhia la cỗ nhơ tễ ramứh cứq, tỡ cỡn cỗ tễ ranáq anhia khoiq táq. Yuaq anhia khoiq táq ống ranáq sâuq sâng. Cứq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai pai máh santoiq nâi.”

Ũih Blữ Tâng Coah Angia Pưn

45Yiang Sursĩ atỡng cứq neq: 46“Con cũai ơi! Cóq mới tapoang chu coah angia pưn tíh! Cóq mới atỡng coah angia ki cớp pai sacoâiq tễ arưih coah angia pưn. 47Atỡng arưih ki yỗn án tamứng máh santoiq Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ntôm pai neq: ‘Nhêng! Cứq ntôm palư ũih. Ũih ki lứq cat nheq máh nỡm aluang tâng arưih, dếh nỡm noâng ramoong cớp nỡm khoiq khỗ hỡ. Tỡ bữn acán ntrớu têq pupât ũih ki. Án cat trŏ́h tễ coah angia pưn yỗn toau toâq coah angia pỡng, chơ dũ náq cũai sâng cutâu hang lứq tễ ũih ki. 48Chơ alới dáng samoât lứq cứq Yiang Sursĩ toâp palư ũih ki, cớp tỡ bữn noau têq pupât.’”
49Ma cứq pai neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Sễq anhia chỗi ễp cứq yỗn táq máh ranáq nâi. Aléq la bubéq pai cứq dốq pai ống parnai mantĩeih sâng.”