33

Sự suy vi và sự lại dấy của dân Chúa. Giê-ru-sa-lem mới.

(Từ đoạn 33 đến đoạn 48)

Chức vụ của người tiên tri

1 Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 2 Hỡi con người, hãy nói cùng con cái dân ngươi mà rằng: khi ta sai gươm đến trên một đất nào, và dân đất ấy chọn một người trong chúng nó để đặt làm kẻ canh giữ, 3 nếu người nầy thấy gươm đến trong đất, thì thổi kèn để rao bảo dân sự. 4 Bấy giờ, hễ ai nghe tiếng kèn mà không chịu răn bảo, và nếu gươm đến bắt lấy nó, thì máu của người ấy sẽ đổ lại trên đầu nó; 5 vì nó có nghe tiếng kèn mà không chịu răn bảo, vậy máu nó sẽ đổ lại trên nó; nhưng nếu nó chịu răn bảo thì cứu được mạng sống mình. 6 Nhưng nếu kẻ canh giữ thấy gươm đến mà không thổi kèn, đến nỗi dân sự chẳng được răn bảo, và gươm đến mà cất sự sống của người nầy hoặc người kia đi, thì người đó sẽ chết trong sự gian ác mình; song ta sẽ đòi lại máu nó nơi người canh giữ.
7 Nầy, hỡi con người, ta đã lập ngươi đặng làm kẻ canh giữ cho nhà Y-sơ-ra-ên; nên hãy nghe lời từ miệng ta, và thay ta răn bảo trước cho chúng nó. 8 Khi ta phán cùng kẻ dữ rằng: Hỡi kẻ dữ, mầy chắc chết! Nếu ngươi không răn bảo để cho kẻ dữ xây bỏ đường lối xấu của nó, thì kẻ dữ ấy sẽ chết trong sự gian ác mình; nhưng ta sẽ đòi máu nó nơi tay ngươi. 9 Nếu, trái lại, ngươi đã răn bảo kẻ dữ đặng xây bỏ đường lối xấu của nó mà nó không xây bỏ, thì nó sẽ chết trong sự gian ác nó, còn ngươi đã giải cứu mạng sống mình.
10 Hỡi con người, hãy nói cùng nhà Y-sơ-ra-ên rằng: Các ngươi nói như vầy mà rằng: Vì gian ác và tội lỗi chúng tôi chất nặng trên chúng tôi, và chúng tôi, hao mòn vì cớ nó thì thế nào chúng tôi còn sống được? 11 Hãy nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán: Thật như ta hằng sống, ta chẳng lấy sự kẻ dữ chết làm vui, nhưng vui về nó xây bỏ đường lối mình và được sống. Các ngươi khá xây bỏ, xây bỏ đường lối xấu của mình. Sao các ngươi muốn chết, hỡi nhà Y-sơ-ra-ên?
12 Hỡi con người, khá nói cùng con cái của dân ngươi rằng: Sự công bình của người công bình sẽ không cứu được nó trong ngày nó phạm tội, và sự dữ của kẻ dữ sẽ không làm cho nó sa ngã nơi ngày nó đã xây bỏ sự dữ ấy, cũng như người công bình sẽ không nhờ sự công bình đã qua rồi mà sống được nơi ngày mình phạm tội. 13 Dầu mà ta có nói với người công bình rằng nó chắc sẽ sống, nếu nó cậy sự công bình mình mà phạm tội, thì sẽ không nhớ đến một việc công bình nào của nó nữa; nhưng nó sẽ chết trong sự gian ác mình đã phạm.
14 Khi ta nói cùng kẻ dữ rằng: Mầy chắc chết! Nếu kẻ dữ ấy xây bỏ tội lỗi mình, theo luật pháp và hiệp với lẽ thật; 15 nếu nó trả lại của cầm, đền bồi vật nó đã cướp lấy, bước theo lệ luật của sự sống, và không phạm sự gian ác nữa, thì chắc nó sẽ sống và không chết đâu. 16 Chẳng có một tội nào nó đã phạm sẽ được nhớ lại nghịch cùng nó; nó đã làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, chắc nó sẽ sống.
17 Nhưng con cái của dân ngươi nói rằng: Đường của Chúa không bằng phẳng. Ấy là đường của chúng nó không bằng phẳng cho chúng nó! 18 Nếu người công bình xây bỏ sự công bình của mình mà phạm sự gian ác, thì nó sẽ chết trong đó. 19 Nếu kẻ dữ xây bỏ sự dữ của mình mà làm theo luật pháp và hiệp với lẽ thật, ấy là bởi cớ đó mà nó sẽ sống. 20 Nhưng các ngươi nói rằng: Đường của Chúa không bằng phẳng! Hỡi nhà Y-sơ-ra-ên, ta sẽ xét đoán các ngươi, mỗi người theo việc làm của nó.

Tin Giê-ru-sa-lem bị phá đổ

21 Năm thứ mười hai sau khi chúng ta bị bắt làm phu tù, ngày mồng năm tháng mười, một người đã trốn khỏi Giê-ru-sa-lem đến nói cùng ta rằng: Thành hãm rồi! 22 Vả, buổi chiều trước khi người đi trốn ấy chưa đến, thì tay Đức Giê-hô-va ở trên ta; và Ngài đã mở miệng ta cho đến khi sớm mai người ấy đến cùng ta; thì miệng ta đã được mở, ta không câm nữa.
23 Có lời Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: 24 Hỡi con người, những kẻ ở trong nơi đổ nát chất đống trên đất Y-sơ-ra-ên nói rằng: Áp-ra-ham chỉ có một mình mà đã hưởng được đất nầy; chúng ta đông người, thì đất nầy: sẽ được ban cho chúng ta làm cơ nghiệp. 25 Vậy nên, khá bảo chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi ăn huyết của thú vật, nhướng mắt hướng về thần tượng mình, và làm cho đổ máu; các ngươi há sẽ được đất nầy sao? 26 Các ngươi cậy gươm mình, phạm những điều gớm ghiếc, mỗi người trong các ngươi làm nhục vợ của kẻ lân cận mình; các ngươi há sẽ được đất nầy sao?
27 Vậy ngươi khá nói cùng chúng nó rằng: Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Thật như ta hằng sống, những người ở nơi đổ nát chắc sẽ ngã bởi gươm, và ta sẽ phó những kẻ ở ngoài đồng cho thú vật cắn nuốt; còn những kẻ ở trong các đồn lũy hang hố thì sẽ chết dịch. 28 Ta sẽ làm đất nầy ra hoang vu và gở lạ; quyền thế nó cậy mà kiêu ngạo sẽ dứt đi; các núi của Y-sơ-ra-ên sẽ hoang vu đến nỗi chẳng có ai qua lại nữa. 29 Bấy giờ chúng nó sẽ biết ta là Đức Giê-hô-va, khi ta đã làm cho đất nầy ra hoang vu và gở lạ, vì cớ mọi sự gớm ghiếc mà chúng nó đã phạm.
30 Hỡi con người, những con cái của dân ngươi ở dọc tường thành và cửa các nhà mà nói chuyện về ngươi; chúng nó nói với nhau, mỗi người cùng anh em mình rằng: Xin hãy đến nghe lời ra từ Đức Giê-hô-va là thể nào! 31 Đoạn chúng nó kéo cả đoàn cả lũ mà đến cùng ngươi; dân ta ngồi trước mặt ngươi, và nghe lời ngươi; nhưng chúng nó không làm theo. Miệng chúng nó tỏ ra nhiều sự yêu mến, mà lòng chúng nó chỉ tìm lợi. 32 Nầy, chúng nó coi ngươi như là kẻ hát hay có tiếng vui và kẻ đàn giỏi; chúng nó nghe lời ngươi, nhưng không làm theo. 33 Vì vậy, khi tai nạn nầy sẽ đến, --- và kìa, nó đến. --- chúng nó sẽ biết đã có một tiên tri ở giữa mình.

33

Tug faaj xwm le num

1Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 2“Tuabneeg tug tub, ca le has rua koj haiv tuabneeg hab has rua puab tas, ‘Yog kuv coj ntaaj lug raug lub tebchaws twg, hab haiv tuabneeg ntawd tsaa puab ib tug txwvneej ua tug faaj xwm, 3hab yog nwg pum raab ntaaj saamswm lug raug lub tebchaws hab nwg tshuab raaj kub yaaj ceeb toom cov tuabneeg, 4mas thaus leejtwg nov suab raaj kub yaaj tassws tsw quav ntsej lub suab ceeb toom ntawd raab ntaaj txhad raug nwg tuag, qhov kws nwg tuag hov nwg rws nwg ib leeg. 5Nwg tub nov suab raaj kub yaaj tassws nwg tsw quav ntsej lub suab ceeb toom, mas nwg yuav rws nwg cov ntshaav ib leeg. Tassws yog nwg quav ntsej lub suab ceeb toom, nwg yuav cawm tau nwg txujsa. 6Tassws yog tug faaj xwm pum raab ntaaj lug, nwg tsw tshuab raaj kub yaaj, cov tuabneeg txhad tsw nov lub suab ceeb toom, yog raab ntaaj lug raug leejtwg tuag, mas tug hov yuav raug tuag vem yog nwg lub txem, tassws kuv yuav muab nwg cov ntshaav rua tug faaj xwm rws.’
7“Ib yaam nkaus le nuav, tuabneeg tug tub, kuv tsaa koj ua tug faaj xwm rua cov Yixayee. Koj nov kuv tej lug ntawm kuv lub qhov ncauj thaus twg, koj ca le has kuv tej lug ceeb toom rua puab. 8Yog kuv has rua tug kws ua phem tas, ‘Tug tuabneeg phem 'e, koj yuav tuag tag tag le,’ tassws koj tsw has tej lug ceeb toom rua tug tuabneeg phem kuas tso nwg txujkev phem tseg, mas tug tuabneeg phem hov yuav tuag vem yog nwg lub txem, tassws kuv yuav muab nwg cov ntshaav rua koj rws. 9Tassws yog koj tub ceeb toom tug tuabneeg phem kuas tso nwg txujkev phem tseg tassws nwg tsw tso tseg, mas nwg yuav tuag rua nwg lub txem, tassws koj yuav cawm tau koj txujsa dim.

Nyag rws nyag lub txem

10“Tuabneeg tug tub, koj ca le has rua cov Yixayee tas, ‘Mej txeev has le nuav tas, “Peb rws peb tej kev faav xeeb hab peb lub txem nyaav, peb ntshaus zuj zug moog vem lub txem, peb yuav muaj txujsa nyob tau le caag?” ’ 11Koj ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Kuv yeej muaj txujsa nyob, mas kuv tsw txaus sab tsua qhov kws cov tuabneeg phem tuag. Tassws kuv yeej txaus sab tsua qhov kws puab tso puab txujkev phem tseg es muaj txujsa nyob. Ca le tig rov lug, ca le tig ntawm mej txujkev phem rov lug. Cov Yixayee 'e, ua caag mej yuav yeem tuag?’ 12Tuabneeg tug tub, koj ca le has rua koj haiv tuabneeg tas, ‘Cov tuabneeg ncaaj nceeg txujkev ua ncaaj yuav tsw paab nwg dim rua thaus nwg ua txhum, hab cov tuabneeg phem txujkev phem yuav tsw ua rua nwg raug txem rua thaus nwg tso nwg txujkev phem tseg lawm. Cov tuabneeg ncaaj nceeg txujkev ua ncaaj yuav tsw paab nwg muaj txujsa nyob rua thaus nwg ua txhum muaj txem.’ 13Txawm yog kuv has rua tug tuabneeg ncaaj nceeg tas nwg yuav muaj txujsa nyob, yog nwg tso sab rua nwg txujkev ncaaj nceeg hab tsua moog ua txhum muaj txem, mas qhov kws nwg ua ncaaj ntawd yuav tsw muab ncu txug hlo le, nwg yeej yuav tuag vem yog tej kev txhum kws nwg ua. 14Muaj dua ib qho, txawm yog kuv has rua tug tuabneeg phem tas. ‘Koj yuav tuag tag tag le,’ tassws yog nwg tso plhuav nwg txujkev phem tseg lug ua tej kws ncaaj hab raug cai, 15yog tug tuabneeg phem hov tau thim tej tiv thawj kws muab yuam rua nwg, hab xaa tej kws nwg nyag lug rov qaab, hab ua lawv le tej kaab ke kws pub txujsa, tsw ua kev txhum le lawm, mas nwg yuav muaj txujsa nyob tag tag le, nwg yuav tsw tuag. 16Tej kev txhum muaj txem kws nwg ua lawm yuav tsw muab ib qho ncu ca coj lug rau txem rua nwg. Nwg tau ua tej kws ncaaj hab raug cai, nwg yuav muaj txujsa nyob tag tag le.
17“Tassws koj haiv tuabneeg tseed has tas, ‘Tej kws tug Tswv ua mas ua tsw ncaaj,’ tub yog tej kws puab ua, ua tsw ncaaj ntaag. 18Thaus tug tuabneeg ncaaj nceeg tso nwg txujkev ncaaj nceeg tseg ua tej kev txhum, nwg yuav tuag vem yog tej kev phem hov. 19Thaus tug tuabneeg phem tso nwg txujkev phem tseg hab ua tej kws ncaaj hab raug cai, nwg yuav muaj txujsa nyob vem yog tej kws nwg ua ntawd. 20Tassws mej tseed has tas, ‘Tej kws tug Tswv ua mas ua tsw ncaaj.’ Cov Yixayee 'e, kuv yuav txav txem rua mej txhua tug lawv le nyag tau ua.”

Yeluxalee poob

21Thaus nub xab tswb, lub kaum hli, xyoo kaum ob kws peb raug kuav moog poob tebchaws, ib tug tswv dim huv Yeluxalee tuaj cuag kuv hab has tas, “Lub nroog Yeluxalee poob lawm.” 22Mo ua ntej kws tug tswv dim hov tsw tau tuaj txug thaus tsaus ntuj Yawmsaub txhais teg lug rua sau kuv, mas Yawmsaub qheb kuv lub qhov ncauj ua ntej tug txwvneej hov tuaj txug thaus taagkig. Ua le hov kuv lub qhov ncauj txhad le rua tau, kuv txhad rov has tau lug lawm.
23Yawmsaub has lug tuaj rua kuv tas, 24“Tuabneeg tug tub, cov tuabneeg kws nyob huv tej chaw kws raug muab tso tseg nyob do cuas huv Yixayee tebchaws pheej has tas, ‘Aplahaa tuab leeg xwb, los nwg tuav tau lub tebchaws nuav ua nwg tug. Tassws peb tub muaj coob coob, nyab yuav muab lub tebchaws rua peb ua peb tug kaj.’ 25Vem le hov, koj ca le has rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Mej noj tej nqaj txhaam ntshaav, hab tsaa muag saib hab pe mej tej txoov daab hab tua tuabneeg. Mej tseed yuav tau lub tebchaws nuav ua mej tug hab lov? 26Mej vaam khom raab ntaaj, mej ua tej kws qas vuab tsuab, mej txhua tug deev kwvtij zej zog tej quaspuj. Mej tseed yuav tau lub tebchaws nuav ua mej tug hab lov?’ 27Koj ca has le nuav rua puab tas, ‘Vaajtswv Yawmsaub has le nuav tas, Kuv yeej muaj txujsa nyob, cov kws nyob huv tej chaw kws muab tso tseg nyob do cuas ntawd yuav raug nav ntaaj tuag, hab cov kws nyob tom tej teb kuv yuav muab cob rua tsaj qus noj, hab cov kws nyob huv tej chaw ruaj khov hab nyob huv qhov tsua yuav tuag mob kis taag. 28Mas kuv yuav ua rua lub tebchaws raug muab tso tseg nyob do cuas ca, hab nwg tug fwjchim kws nwg khaav txug yuav pluj taag. Yixayee tej roob yuav nyob do cuas yuav tsw muaj tuabneeg hlaa moog. 29Mas puab yuav paub tas kuv yog Yawmsaub, rua thaus kuv ua rua lub tebchaws hov raug muab tso tseg nyob do cuas ca vem yog tim puab tej kev qas vuab tsuab huvsw kws puab tau ua.’
30“Tuabneeg tug tub, koj haiv tuabneeg pav zum zawg txug koj ntawm tej ntsaa loog hab ntawm puab tej qhov rooj, puab ib tug has rua ib tug tas, ‘Ca le tuaj maj, tuaj noog saib tej lug kws tawm ntawm Yawmsaub tuaj yog has le caag.’ 31Puab tuaj cuag koj ib yaam le txeev tuaj hab tuaj nyob ntawm koj xubndag, yog kuv haiv tuabneeg ntaag. Puab noog tej kws koj has tassws puab tsw yeem ua lawv le ntawd, vem puab lub ncauj has lug zoo tassws puab lub sab tsuas xaav txug tej tshaaj thawj kws puab yuav tau xwb. 32Puab saib koj le saib tug kws has zaaj lug txaj sws nyam, hab muaj lub suab nkauj zoo hab txawj ntaus nkauj nog ncaas. Puab noog tej kws koj has, tassws puab tsw yeem ua lawv le ntawd. 33Thaus muaj tej xwm txheej nuav tshwm lug, yeej yuav muaj tshwm lug tag tag le, mas puab yuav paub tas ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug tub nrug puab nyob.”