1 Hỡi Thê-ô-phi-lơ quí nhân, vì có nhiều kẻ dốc lòng chép sử về những sự đã làm nên trong chúng ta, 2 theo như các người chứng kiến từ lúc ban đầu và trở nên người giảng đạo⚓ đã truyền lại cho chúng ta, 3 vậy, sau khi đã xét kỹ càng từ đầu mọi sự ấy, tôi cũng tưởng nên theo thứ tự viết mà tỏ ra cho ông, 4 để ông biết những điều mình đã học là chắc chắn.
Sự giáng sanh Đức Chúa Jêsus và thuở Ngài còn nhỏ
(Từ 1:5 đến đoạn 2)
Lời tiên tri về sự sanh Giăng Báp-tít
5 Trong đời Hê-rốt, vua nước Giu-đê, có một thầy tế lễ, về ban A-bi-a, tên là Xa-cha-ri; vợ người là Ê-li-sa-bét, thuộc về chi phái A-rôn.⚓6 Cả hai đều là công bình trước mặt Đức Chúa Trời, vâng giữ mọi điều răn và lễ nghi của Chúa một cách không chỗ trách được. 7 Hai người không có con, vì Ê-li-sa-bét son sẻ, và cả hai đều cao tuổi. 8 Vả, Xa-cha-ri cứ theo thứ tự trong ban mình mà làm chức tế lễ trước mặt Đức Chúa Trời. 9 Khi đã bắt thăm theo lệ các thầy cả lập ra rồi, thì người được gọi vào nơi thánh⚓ của Chúa để dâng hương. 10 Đương giờ dâng hương, cả đoàn dân đông đều ở ngoài cầu nguyện. 11 Bấy giờ có một thiên sứ của Chúa hiện ra cùng Xa-cha-ri, đứng bên hữu bàn thờ xông hương. 12 Xa-cha-ri thấy, thì bối rối sợ hãi. 13 Nhưng thiên sứ nói cùng người rằng: Hỡi Xa-cha-ri, đừng sợ, vì lời cầu nguyện ngươi đã được nhậm rồi. Ê-li-sa-bét, vợ ngươi, sẽ sanh một con trai, ngươi khá đặt tên là Giăng. 14 Con trai đó sẽ làm cho ngươi vui mừng hớn hở, và nhiều kẻ sẽ mừng rỡ về sự sanh người ra. 15 Vì người sẽ nên tôn trọng trước mặt Chúa; không uống rượu hay là giống gì làm cho say, và sẽ được đầy dẫy Đức Thánh Linh từ khi còn trong lòng mẹ.⚓16 Người sẽ làm cho nhiều con trai Y-sơ-ra-ên trở lại cùng Chúa, là Đức Chúa Trời của họ; 17 chính người lại sẽ lấy tâm thần quyền phép Ê-li mà đi trước mặt Chúa, để đem lòng cha trở về con cái, kẻ loạn nghịch đến sự khôn ngoan của người công bình, đặng sửa soạn cho Chúa một dân sẵn lòng.⚓18 Xa-cha-ri thưa rằng: Bởi sao tôi biết được điều đó? Vì tôi đã già, vợ tôi đã cao tuổi rồi. 19 Thiên sứ trả lời rằng: Ta là Gáp-ri-ên, đứng trước mặt Đức Chúa Trời; Ngài đã sai ta đến truyền cho ngươi và báo tin mừng nầy.⚓20 Nầy, ngươi sẽ câm, không nói được cho đến ngày nào các điều ấy xảy ra, vì ngươi không tin lời ta, là lời đến kỳ sẽ ứng nghiệm. 21 Bấy giờ, dân chúng đợi Xa-cha-ri, và lấy làm lạ, vì người ở lâu trong nơi thánh. 22 Khi Xa-cha-ri ra, không nói với chúng được, thì họ mới hiểu rằng người đã thấy sự hiện thấy gì trong đền thánh; người ra dấu cho họ, mà vẫn còn câm. 23 Khi những ngày về phần việc mình đã trọn, người trở về nhà. 24 Khỏi ít lâu, vợ người là Ê-li-sa-bét chịu thai, ẩn mình đi trong năm tháng, mà nói rằng: 25 Ấy là ơn Chúa đã làm cho tôi, khi Ngài đã đoái đến tôi, để cất sự xấu hổ tôi giữa mọi người.
Thiên sứ báo tin Đức Chúa Jêsus giáng sanh
26 Đến tháng thứ sáu, Đức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên đến thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê, 27 tới cùng một người nữ đồng trinh tên là Ma-ri, đã hứa gả cho một người nam tên là Giô-sép, về dòng vua Đa-vít.⚓28 Thiên sứ vào chỗ người nữ ở, nói rằng: Hỡi người được ơn, mừng cho ngươi; Chúa ở cùng ngươi. 29 Ma-ri nghe nói thì bối rối, tự hỏi rằng lời chào ấy có nghĩa gì. 30 Thiên sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Đức Chúa Trời. 31 Nầy, ngươi sẽ chịu thai và sanh một con trai mà đặt tên là Jêsus.⚓32 Con trai ấy sẽ nên tôn trọng, được xưng là Con của Đấng Rất Cao; và Chúa, là Đức Chúa Trời, sẽ ban cho Ngài ngôi Đa-vít là tổ phụ Ngài.⚓33 Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, nước Ngài vô cùng. 34 Ma-ri bèn thưa rằng: Tôi chẳng hề nhận biết người nam nào, thì làm sao có được sự đó? 35 Thiên sứ truyền rằng: Đức Thánh Linh sẽ đến trên ngươi, và quyền phép Đấng Rất Cao sẽ che phủ ngươi dưới bóng mình, cho nên con thánh sanh ra, phải xưng là Con Đức Chúa Trời. 36 Kìa, Ê-li-sa-bét, bà con ngươi, cũng đã chịu thai một trai trong lúc già nua; người ấy vốn có tiếng là son, mà nay cưu mang được sáu tháng rồi. 37 Bởi vì không việc chi Đức Chúa Trời chẳng làm được.⚓38 Ma-ri thưa rằng: Tôi đây là tôi tớ Chúa; xin sự ấy xảy ra cho tôi như lời người truyền! Đoạn thiên sứ lìa khỏi Ma-ri.
Ma-ri thăm Ê-li-sa-bét. – Bài ca tụng của Ma-ri
39 Trong những ngày đó, Ma-ri chờ dậy, lật đật đi trong miền núi, đến một thành về xứ Giu-đa, 40 vào nhà Xa-cha-ri mà chào Ê-li-sa-bét. 41 Vả, Ê-li-sa-bét vừa nghe tiếng Ma-ri chào, con nhỏ ở trong lòng liền nhảy nhót; và Ê-li-sa-bét được đầy Đức Thánh Linh, 42 bèn cất tiếng kêu rằng: Ngươi có phước trong đám đàn bà, thai trong lòng ngươi cũng được phước. 43 Nhân đâu ta được sự vẻ vang nầy, là mẹ Chúa ta đến thăm ta? 44 Bởi vì tai ta mới nghe tiếng ngươi chào, thì con nhỏ ở trong lòng ta liền nhảy mừng. 45 Phước cho người đã tin, vì lời Chúa truyền cho sẽ được ứng nghiệm! 46 Ma-ri bèn nói rằng:⚓ Linh hồn tôi ngợi khen Chúa, 47 Tâm thần tôi mừng rỡ trong Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa tôi, 48 Vì Ngài đã đoái đến sự hèn hạ của tôi tớ Ngài. Nầy, từ rày về sau, muôn đời sẽ khen tôi là kẻ có phước;⚓ 49 Bởi Đấng Toàn năng đã làm các việc lớn cho tôi. Danh Ngài là thánh, 50 Và Ngài thương xót kẻ kính sợ Ngài từ đời nầy sang đời kia. 51 Ngài đã dùng cánh tay mình để tỏ ra quyền phép; Và phá tan mưu của kẻ kiêu ngạo toan trong lòng. 52 Ngài đã cách người có quyền khỏi ngôi họ, Và nhắc kẻ khiêm nhượng lên⚓ 53 Ngài đã làm cho kẻ đói được đầy thức ngon, Và đuổi kẻ giàu về tay không. 54 Ngài đã vùa giúp Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài, Và nhớ lại sự thương xót mình Đối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn, 55 Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy.⚓ 56 Ma-ri ở với Ê-li-sa-bét chừng ba tháng, rồi trở về nhà mình.
Giăng Báp-tít sanh ra
57 Bấy giờ, đến ngày mãn nguyệt, Ê-li-sa-bét sanh được một trai. 58 Xóm giềng bà con nghe Chúa tỏ ra sự thương xót cả thể cho Ê-li-sa-bét, thì chia vui cùng người. 59 Qua ngày thứ tám, họ đều đến để làm lễ cắt bì cho con trẻ; và đặt tên là Xa-cha-ri theo tên của cha.⚓60 Nhưng mẹ nói rằng: Không! Phải đặt tên con là Giăng. 61 Họ nói: Trong bà con ngươi không ai có tên đó. 62 Họ bèn ra dấu hỏi cha muốn đặt tên gì cho con. 63 Xa-cha-ri biểu lấy bảng nhỏ, và viết rằng: Giăng là tên nó. Ai nấy đều lấy làm lạ. 64 Tức thì miệng ngươi mở ra, lưỡi được thong thả, nói và ngợi khen Đức Chúa Trời. 65 Hết thảy xóm giềng đều kinh sợ, và người ta nói chuyện với nhau về mọi sự ấy khắp miền núi xứ Giu-đê. 66 Ai nghe cũng ghi vào lòng mà nói rằng: Ấy vậy, con trẻ đó sẽ ra thể nào? Vì tay Chúa ở cùng con trẻ ấy.
Bài ca tụng của Xa-cha-ri
67 Bấy giờ, Xa-cha-ri, cha con trẻ ấy, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, thì nói tiên tri rằng: 68 Ngợi khen Chúa, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Vì đã thăm viếng và chuộc dân Ngài, 69 Cùng sanh ra cho chúng tôi trong nhà Đa-vít, tôi tớ Ngài, Một Đấng Cứu thế⚓ có quyền phép! 70 Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên tri phán từ thuở trước, 71 Ngài cứu chúng tôi khỏi kẻ thù và tay mọi người ghen ghét chúng tôi; 72 Ngài tỏ lòng thương xót đến tổ tông chúng tôi, Và nhớ lại lời giao ước thánh của Ngài, 73 Theo như Ngài đã thề với Áp-ra-ham là tổ phụ chúng tôi, 74 Mà hứa rằng khi chúng tôi đã được cứu khỏi tay kẻ nghịch thù, Ngài sẽ ban ơn lành cho chúng tôi, trước mặt Ngài, 75 Lấy sự thánh khiết và công bình mà hầu việc Ngài, trọn đời mình không sợ hãi gì hết. 76 Hỡi con trẻ, người ta sẽ kêu con là tiên tri của Đấng Rất Cao; Con sẽ đi trước mặt Chúa, dọn đường Ngài,⚓ 77 Để cho dân Ngài bởi sự tha tội họ mà biết sự rỗi. 78 Vì Đức Chúa Trời chúng tôi động lòng thương xót, Và mặt trời mọc lên từ nơi cao thăm viếng chúng tôi, 79 Để soi những kẻ ngồi chỗ tối tăm và trong bóng sự chết, Cùng đưa chân chúng tôi đi đường bình an.⚓ 80 Vả, con trẻ ấy lớn lên, tâm thần mạnh mẽ, ở nơi đồng vắng cho đến ngày tỏ mình ra cùng dân Y-sơ-ra-ên.
1
Ntơm Nglăp Nau Ngơi
1Geh âk jêh bunuyh pah kan ŭch nchih nkoch bri nau tât tâm phung he, 2tĭng nâm phung nây njuăl jêh ma he bơh lor, ri khân păng jêng phung saơ, jêh ri phung nơm nti Nau Brah Ndu Ngơi. 3Gâp tâm ban lĕ, mĭn ueh. Hơi Y-Thêôphil, nơm ueh ngăn, jêh gâp sek nanê̆ lĕ rngôch nau nây ntơm bơh tơm, ŭch nchih may ma nau di. 4Pô nây may mra gĭt ngăn ma lĕ nau may tăng jêh.
Nau Mbơh Lor Nau Deh Y-Yôhan Nơm Ƀư Ƀaptem
5Rnôk Hêrôt jêng hđăch phung Yuđa, geh du huê kôranh ƀư brah amoh păng Y-Sakari, tă bơh phung Abia Ur păng tă bơh mpôl băl Y-Arôn amoh păng H'Êlisabet. 6Lĕ khân păng bar hê gŭ sŏng ta năp Brah Ndu, khân păng tĭng ndô̆ nau ngăn lĕ nau vay jêh ri nau Kôranh Brah ntăm. 7Ƀiălah khân păng mâu geh kon ôh, yorlah H'Êlisabet jêng bu ur mâu dơi deh kon, jêh ri lĕ khân păng bar hê ranh jêh dadê. 8Pô nây Y-Sakari tĭng lor, nglĕ tâm băl păng, gay ma ƀư Kôranh ƀư brah ta năp Brah Ndu, 9tĭng nâm nau vay phung kôranh ƀư brah, kan di ma păng ăn lăp gŭch ndơ ƀâu kah tâm ntŭk kloh Kôranh Brah. 10Jêh ri lĕ rngôch padih gŭ mbơh sơm dôl gŭch ndơ ƀâu kah. 11Ƀâtlât geh du huê tông păr ueh Kôranh Brah dâk mpeh bơh ma nơng gŭch ndơ ƀâu kah tâm mpơl ma Y-Sakari. 12Jêh saơ tông păr ueh nây păng geh nau uh ah jêh ri klach ngăn. 13Ƀiălah tông păr ueh lah ma păng: "Lơi klach ôh hơi Y-Sakari, yorlah Brah Ndu tăng jêh nau may mbơh sơm, ur may H'Êlisabet mra deh ma du huê kon se jêh ri may mra tâm amoh păng Y-Yôhan. 14May mra geh nau răm jêh ri maak ngăn yor nau deh ma păng. 15Yorlah păng mra jêng toyh ta năp Kôranh Brah. Păng mâu mra nhêt ndrănh ôh mâu lah dak ƀaƀă vay ƀư nhŭl bunuyh, jêh ri păng mra bêng ma Brah Huêng Ueh ntơm bơh ndŭl mê̆. 16Păng mra njŭm leo âk phung kon Israel ma Kôranh Brah Ndu khân păng. 17Păng mra sak nsong ta năp Kôranh Brah, ma nau mĭn jêh ri nau brah Y-Êli gay ma tâm rle nuih n'hâm phung mbơ̆ đah phung kon khân păng, jêh ri phung dăng bôk ma nau gĭt mĭn phung nuih sŏng, gay ma nkra du phung mpôl băl ăn ueh ma Kôranh Brah." 18Y-Sakari lah ma tông păr ueh nây: "Mâm gâp dơi gĭt nau nây? Yorlah gâp ranh jêh jêh ri ur gâp ranh lĕ." 19Tông păr ueh plơ̆ lah ma păng: "Gâp jêng Gabriel, nơm gŭ ta năp Brah Ndu. Njuăl gâp văch mbơh ma may nau mhe mhan ueh aơ. 20Nĕ, aơ may mra jêng mlo, jêh ri mâu dơi ngơi ôh tơlah nau nây tât, yorlah may mâu chroh ma nau gâp ngơi. Nau nây mra jêng ngăn tơlah tât nar păng." 21Dôl nây bunuyh ƀon lan gŭ kâp Y-Sakari, jêh ri hih rhâl mâm ƀư păng gŭ jŏ tâm ntŭk kloh. 22Tơlah păng du luh păng mâu dơi ngơi đah bu ôh, jêh ri bu gĭt păng hŏ geh nau bu tâm mpơl tâm ntŭk kloh. Păng tâm ntĭt ma phung nây jêh ri păng hôm jêng mlo. 23Tơlah lôch nar păng pah kan ƀư brah, păng sĭt ta ngih păng. 24Jŏ djê̆ ma nây, ur păng H'Êlisabet ntreo. Păng gŭ pôn dôl tâm prăm khay, jêh ri păng lah: 25"Kôranh Brah ƀư nau yô̆ ma gâp, gay sŏk lơi nau prêng tă bơh gâp ta năp bunuyh."
Du Huê Tông Păr Ueh Brah Ndu Bơh Lor Nau Bu Deh Ma Brah Yêsu
26Prau khay pakơi Brah Ndu njuăl Gabriel tông păr ueh păng hăn ta du ƀon tâm n'gor Galilê tâm moh ƀon Nasaret. 27Păng hăn ta du huê bu ur druh, tâm mbloh jêh đah du huê, moh Y-Yôsep, tâm mpôl băl Y-Đavit. Bu tâm amoh bu ur druh nây H'Mari. 28Tông păr ueh lăp tâm ngih păng jêh ri lah ma păng: "Gâp mbah ay, nơm Brah Ndu yô̆, Kôranh Brah gŭ ndrel ma ay!" 29Tơlah H'Mari tăng nau ngơi nây păng geh nau hih rhâl jêh ri ôp êng păng nơm, mâm ƀư geh nau mbah pô nây. 30Tông păr ueh lah ma păng: "Lơi klach ôh, hơi H'Mari yorlah ay geh jêh nau yô̆ ta năp Brah Ndu. 31Nĕ aơ, ay mra ntreo jêh ri deh ma du huê kon ay mra amoh Păng jêng Yêsu. 32Păng jêng toyh jêh ri bu mra kuăl ma Păng Kon Nơm Klơ Lơn, jêh ri Brah Ndu mra ăn ma Păng sưng hđăch Y-Đavit, Mbơ̆ Păng. 33Păng mra jêng hđăch ƀaƀơ n'ho ro tâm mpôl băl Y-Yakôp jêh ri ƀon bri hđăch păng mâu blau lôch mâu blau dŭt ôh." 34H'Mari lah ma tông păr ueh nây: "Mâm ƀư nau nây dơi tât? Yorlah gâp ê geh sai?" 35Tông păr ueh plơ̆ lah ma păng: "Brah Huêng Ueh mra ăn ma ay, jêh ri nau brah tă bơh Nơm Klơ Lơn mra nkŭm ay; yor nây bu mra kuăl Kon Brah Ndu ma Kon Kloh Ueh ay mra deh! 36Tari prau khay jêh du huê mpôl băl ay H'Êlisabet ntreo tâm ban lĕ ma du huê kon. Dôl păng lĕ ranh. Păng yơh bu lah jêng bu ur mâu dơi deh kon. 37Yorlah mâu geh du ntil ndơ Brah Ndu mâu dơi ƀư." 38H'Mari plơ̆ lah: "Gâp jêng oh mon bu ur ma Kôranh Brah. Ăn nau nây mra tât tĭng nâm nau may lah jêh." Jêh ri tông păr ueh luh du.
H'Mari Hăn Khâl H'Êlisabet Jêh Ri Mprơ Tâm Rnê Ma Brah Ndu
39Dôl nây H'Mari dâk hăn ngăch tâm ntŭk yôk ta du ƀon n'gor Yuđa. 40Păng lăp tâm ngih Y-Sakari jêh ri mbah ma H'Êlisabet. 41Tơlah H'Êlisabet tăng nau H'Mari mbah, kon păng tâm ndŭl mpât răm rhơn, jêh ri H'Êlisabet bêng ma Brah Huêng Ueh. 42Dôl nây păng ngơi huy: "Ay yơh geh nau ueh maak tâm phung bu ur jêh ri kon tă bơh ndŭl ay mra geh nau ueh uĭn! 43Mâm ƀư nau aơ tât ma gâp, kŏ mê̆ Kôranh Brah gâp văch dăch ma gâp? 44Yorlah tơlah jêh gâp tăng nau ay mbah ma gâp, kon jê̆ tâm ndŭl gâp mpât rhơn. 45Ueh maak yơh ma bu ur geh nau chroh, yorlah nau Kôranh Brah mbơh jêh ma păng mra tât ngăn." 46Jêh ri H'Mari lah: "Nuih n'hâm gâp mĭn ŭch mŏt ton ma Kôranh Brah. 47Jêh ri huêng gâp geh nau maak tâm Brah Ndu, Nơm Tâm Rklaih gâp. 48Yorlah păng uănh jêh nau phung tông păr bu ur tông yơk. Aơ lĕ ngôch mpôl băl ma nar kăndơ̆ mra lah ma gâp geh nau răm maak. 49Yorlah Nơm Brah ngăn ƀư jêh nau khlay ngăn ma gâp, Amoh Păng kloh ngăn. 50Nau Păng yô̆ tât tâm lĕ rngôch rnôk ma phung klach yơk mbah ma Păng. 51Păng tâm mpơl jêh nau ktang tă bơh ti Păng, Păng mprơh jêh phung geh nau mĭn sưr. 52Păng tŭn ăn tŭp lơi phung ktang tă bơh sưng hđăch khân păng. Jêh ri Păng n'hao phung blau mbah yơk. 53Păng n'hơm phung ji ngot ma ndơ kah. Jêh ri Păng mprơh phung ndrŏng jêng dơm dam. 54Păng kơl jêh Israel, tông păr Păng. Jêh ri Păng kah gĭt nau Păng yô̆. 55Tâm ban ma Păng lah jêh ma phung mbơ̆ he, ma Y-Abraham jêh ri ma phung kon sau Păng ƀaƀơ ƀaƀơ." 56H'Mari gŭ ndrel ma H'Êlisabet tâm pe khay. Jêh ri păng plơ̆ sĭt ta ngih păng nơm.
Nau Deh Ma Y-Yôhan Nơm Ƀư Ƀaptem
57Nar H'Êlisabet n'gơch tât jêh. Păng deh ma du huê kon. 58Phung chiau meng jêh ri phung ndŭl mpôl păng tăng nau Kôranh Brah tâm mpơl jêh ma păng, âk nau yô̆ jêh ri khân păng răm maak ndrel ma păng. 59Tâm nar pham khân păng văch ŭch koh ntâu kon se jê̆ nây, jêh ri khân păng tâm amoh Y-Sakari, kơt amoh mbơ̆ păng. 60Ƀiălah mê̆ păng lah: "Mâu! Tâm amoh păng Y-Yôhan." 61Bu lah ma păng: "Mâu geh du huê tâm phung khân ay may geh amoh tâm ban pô nây." 62Pôri khân păng tâm ntĭt ma mbơ̆ păng ŭch gĭt mâm păng ŭch tâm amoh kon se jê̆ nây. 63Y-Sakari dăn kđar jê̆ jêh ri nchih pô aơ: "Amoh păng Y-Yôhan." Jêh ri lĕ rngôch khân păng hih rhâl. 64Ƀâtlât păng hă mbung, mpiăt păng mpât mbrơi, ngơi tâm rnê mŏt ton ma Brah Ndu. 65Lĕ rngôch bunuyh tâm ƀon chiau meng geh nau klach, jêh ri bu nkoch bri ma lĕ rngôch nau nây tâm n'gor yôk Yuđa. 66Lĕ rngôch phung tăng nau aơ djôt prăp tâm nuih n'hâm khân păng, jêh ri lah: "Mâm kon se nây mra jêng!" Jêh ri ti Kôranh Brah gŭ ndrel ma păng.
Nau Y-Sakari Tâm Rnê̆ Ma Brah Ndu
67Y-Sakari, mbơ̆ păng bêng ma Brah Huêng Ueh, mbơh lor pô aơ: 68"Mŏt ton ma Kôranh Brah Ndu Israel, yorlah Păng khâl jêh ri tâm chuai jêh phung mpôl băl Păng. 69Jêh ri Păng ăn ma he du huê Nơm Tâm Rklaih Brah tâm ngih Y-Đavit, tông păr păng. 70Tâm ban ma Păng mbơh jêh ma bâr mbung phung Kôranh nơm mbơh lor gŭ ueh ntơm bơh kăl e ri. 71Nau rklaih he bơh phung rlăng jêh ri bơh ti lĕ rngôch phung tâm rmot đah he. 72Pôri yơh, Păng tâm mpơl nau Păng yô̆ âk ma phung mbơ̆ he, jêh ri kah gĭt ma nau păng tâm rnglăp kloh ueh. 73Tĭng nâm nau păng sân săk đah Y-Abraham, mbơ̆ he. 74Jêh Păng ăn he jêng kon me tă bơh ti phung rlăng, Păng mra ăn ma he dơi pah kan ma Păng mâu geh nau klach ôh. 75Dôl hăn ta năp Păng tâm nau kloh ueh jêh ri nau sŏng lĕ nar he gŭ rêh. 76Bi may, hơi kon se jê̆, bu mra kuăl ma may kôranh nơm mbơh lor ma Nơm ta klơ: Yorlah may mra hăn ta năp Kôranh Brah gay nkra trong Păng. 77Ŭch ăn ma phung mpôl băl Păng nau gĭt rbăng ma nau tâm rklaih ma nau yô̆ an nau tih khân păng. 78Yor nau yô̆ rdơ̆ rbăn bơh Brah Ndu he. Nar luh jêh ma he tă bơh klơ trôk. 79Gay ma sol phung gŭ tâm nau ngo, jêh ri tâm dâng gui nau khĭt. Jêh ri gay ma njŭn leo he hăn tâm trong đăp mpăn." 80Pôri kon se jê̆ nây văch ma toyh, jêh ri nuih n'hâm mĭn jêng ktang. Păng gŭ tâm bri rdah tât nar păng tâm mpơl păng nơm ma phung Israel.