1

Tiểu dẫn

1 Hỡi Thê-ô-phi-lơ quí nhân, vì có nhiều kẻ dốc lòng chép sử về những sự đã làm nên trong chúng ta, 2 theo như các người chứng kiến từ lúc ban đầu và trở nên người giảng đạo đã truyền lại cho chúng ta, 3 vậy, sau khi đã xét kỹ càng từ đầu mọi sự ấy, tôi cũng tưởng nên theo thứ tự viết mà tỏ ra cho ông, 4 để ông biết những điều mình đã học là chắc chắn.

Sự giáng sanh Đức Chúa Jêsus và thuở Ngài còn nhỏ

(Từ 1:5 đến đoạn 2)

Lời tiên tri về sự sanh Giăng Báp-tít

5 Trong đời Hê-rốt, vua nước Giu-đê, có một thầy tế lễ, về ban A-bi-a, tên là Xa-cha-ri; vợ người là Ê-li-sa-bét, thuộc về chi phái A-rôn. 6 Cả hai đều là công bình trước mặt Đức Chúa Trời, vâng giữ mọi điều răn và lễ nghi của Chúa một cách không chỗ trách được. 7 Hai người không có con, vì Ê-li-sa-bét son sẻ, và cả hai đều cao tuổi.
8 Vả, Xa-cha-ri cứ theo thứ tự trong ban mình mà làm chức tế lễ trước mặt Đức Chúa Trời. 9 Khi đã bắt thăm theo lệ các thầy cả lập ra rồi, thì người được gọi vào nơi thánh của Chúa để dâng hương. 10 Đương giờ dâng hương, cả đoàn dân đông đều ở ngoài cầu nguyện. 11 Bấy giờ có một thiên sứ của Chúa hiện ra cùng Xa-cha-ri, đứng bên hữu bàn thờ xông hương. 12 Xa-cha-ri thấy, thì bối rối sợ hãi. 13 Nhưng thiên sứ nói cùng người rằng: Hỡi Xa-cha-ri, đừng sợ, vì lời cầu nguyện ngươi đã được nhậm rồi. Ê-li-sa-bét, vợ ngươi, sẽ sanh một con trai, ngươi khá đặt tên là Giăng. 14 Con trai đó sẽ làm cho ngươi vui mừng hớn hở, và nhiều kẻ sẽ mừng rỡ về sự sanh người ra. 15 Vì người sẽ nên tôn trọng trước mặt Chúa; không uống rượu hay là giống gì làm cho say, và sẽ được đầy dẫy Đức Thánh Linh từ khi còn trong lòng mẹ. 16 Người sẽ làm cho nhiều con trai Y-sơ-ra-ên trở lại cùng Chúa, là Đức Chúa Trời của họ; 17 chính người lại sẽ lấy tâm thần quyền phép Ê-li mà đi trước mặt Chúa, để đem lòng cha trở về con cái, kẻ loạn nghịch đến sự khôn ngoan của người công bình, đặng sửa soạn cho Chúa một dân sẵn lòng. 18 Xa-cha-ri thưa rằng: Bởi sao tôi biết được điều đó? Vì tôi đã già, vợ tôi đã cao tuổi rồi. 19 Thiên sứ trả lời rằng: Ta là Gáp-ri-ên, đứng trước mặt Đức Chúa Trời; Ngài đã sai ta đến truyền cho ngươi và báo tin mừng nầy. 20 Nầy, ngươi sẽ câm, không nói được cho đến ngày nào các điều ấy xảy ra, vì ngươi không tin lời ta, là lời đến kỳ sẽ ứng nghiệm.
21 Bấy giờ, dân chúng đợi Xa-cha-ri, và lấy làm lạ, vì người ở lâu trong nơi thánh. 22 Khi Xa-cha-ri ra, không nói với chúng được, thì họ mới hiểu rằng người đã thấy sự hiện thấy gì trong đền thánh; người ra dấu cho họ, mà vẫn còn câm. 23 Khi những ngày về phần việc mình đã trọn, người trở về nhà. 24 Khỏi ít lâu, vợ người là Ê-li-sa-bét chịu thai, ẩn mình đi trong năm tháng, mà nói rằng: 25 Ấy là ơn Chúa đã làm cho tôi, khi Ngài đã đoái đến tôi, để cất sự xấu hổ tôi giữa mọi người.

Thiên sứ báo tin Đức Chúa Jêsus giáng sanh

26 Đến tháng thứ sáu, Đức Chúa Trời sai thiên sứ Gáp-ri-ên đến thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê, 27 tới cùng một người nữ đồng trinh tên là Ma-ri, đã hứa gả cho một người nam tên là Giô-sép, về dòng vua Đa-vít. 28 Thiên sứ vào chỗ người nữ ở, nói rằng: Hỡi người được ơn, mừng cho ngươi; Chúa ở cùng ngươi. 29 Ma-ri nghe nói thì bối rối, tự hỏi rằng lời chào ấy có nghĩa gì. 30 Thiên sứ bèn nói rằng: Hỡi Ma-ri, đừng sợ, vì ngươi đã được ơn trước mặt Đức Chúa Trời. 31 Nầy, ngươi sẽ chịu thai và sanh một con trai mà đặt tên là Jêsus. 32 Con trai ấy sẽ nên tôn trọng, được xưng là Con của Đấng Rất Cao; và Chúa, là Đức Chúa Trời, sẽ ban cho Ngài ngôi Đa-vít là tổ phụ Ngài. 33 Ngài sẽ trị vì đời đời nhà Gia-cốp, nước Ngài vô cùng. 34 Ma-ri bèn thưa rằng: Tôi chẳng hề nhận biết người nam nào, thì làm sao có được sự đó? 35 Thiên sứ truyền rằng: Đức Thánh Linh sẽ đến trên ngươi, và quyền phép Đấng Rất Cao sẽ che phủ ngươi dưới bóng mình, cho nên con thánh sanh ra, phải xưng là Con Đức Chúa Trời. 36 Kìa, Ê-li-sa-bét, bà con ngươi, cũng đã chịu thai một trai trong lúc già nua; người ấy vốn có tiếng là son, mà nay cưu mang được sáu tháng rồi. 37 Bởi vì không việc chi Đức Chúa Trời chẳng làm được. 38 Ma-ri thưa rằng: Tôi đây là tôi tớ Chúa; xin sự ấy xảy ra cho tôi như lời người truyền! Đoạn thiên sứ lìa khỏi Ma-ri.

Ma-ri thăm Ê-li-sa-bét. – Bài ca tụng của Ma-ri

39 Trong những ngày đó, Ma-ri chờ dậy, lật đật đi trong miền núi, đến một thành về xứ Giu-đa, 40 vào nhà Xa-cha-ri mà chào Ê-li-sa-bét. 41 Vả, Ê-li-sa-bét vừa nghe tiếng Ma-ri chào, con nhỏ ở trong lòng liền nhảy nhót; và Ê-li-sa-bét được đầy Đức Thánh Linh, 42 bèn cất tiếng kêu rằng: Ngươi có phước trong đám đàn bà, thai trong lòng ngươi cũng được phước. 43 Nhân đâu ta được sự vẻ vang nầy, là mẹ Chúa ta đến thăm ta? 44 Bởi vì tai ta mới nghe tiếng ngươi chào, thì con nhỏ ở trong lòng ta liền nhảy mừng. 45 Phước cho người đã tin, vì lời Chúa truyền cho sẽ được ứng nghiệm! 46 Ma-ri bèn nói rằng:
 Linh hồn tôi ngợi khen Chúa,
47 Tâm thần tôi mừng rỡ trong Đức Chúa Trời, là Cứu Chúa tôi,
48 Vì Ngài đã đoái đến sự hèn hạ của tôi tớ Ngài.
 Nầy, từ rày về sau, muôn đời sẽ khen tôi là kẻ có phước;
49 Bởi Đấng Toàn năng đã làm các việc lớn cho tôi.
 Danh Ngài là thánh,
50 Và Ngài thương xót kẻ kính sợ Ngài từ đời nầy sang đời kia.
51 Ngài đã dùng cánh tay mình để tỏ ra quyền phép;
 Và phá tan mưu của kẻ kiêu ngạo toan trong lòng.
52 Ngài đã cách người có quyền khỏi ngôi họ,
 Và nhắc kẻ khiêm nhượng lên
53 Ngài đã làm cho kẻ đói được đầy thức ngon,
 Và đuổi kẻ giàu về tay không.
54 Ngài đã vùa giúp Y-sơ-ra-ên, tôi tớ Ngài,
 Và nhớ lại sự thương xót mình
 Đối với Áp-ra-ham cùng con cháu người luôn luôn,
55 Như Ngài đã phán cùng tổ phụ chúng ta vậy.
56 Ma-ri ở với Ê-li-sa-bét chừng ba tháng, rồi trở về nhà mình.

Giăng Báp-tít sanh ra

57 Bấy giờ, đến ngày mãn nguyệt, Ê-li-sa-bét sanh được một trai. 58 Xóm giềng bà con nghe Chúa tỏ ra sự thương xót cả thể cho Ê-li-sa-bét, thì chia vui cùng người. 59 Qua ngày thứ tám, họ đều đến để làm lễ cắt bì cho con trẻ; và đặt tên là Xa-cha-ri theo tên của cha. 60 Nhưng mẹ nói rằng: Không! Phải đặt tên con là Giăng. 61 Họ nói: Trong bà con ngươi không ai có tên đó. 62 Họ bèn ra dấu hỏi cha muốn đặt tên gì cho con. 63 Xa-cha-ri biểu lấy bảng nhỏ, và viết rằng: Giăng là tên nó. Ai nấy đều lấy làm lạ. 64 Tức thì miệng ngươi mở ra, lưỡi được thong thả, nói và ngợi khen Đức Chúa Trời. 65 Hết thảy xóm giềng đều kinh sợ, và người ta nói chuyện với nhau về mọi sự ấy khắp miền núi xứ Giu-đê. 66 Ai nghe cũng ghi vào lòng mà nói rằng: Ấy vậy, con trẻ đó sẽ ra thể nào? Vì tay Chúa ở cùng con trẻ ấy.

Bài ca tụng của Xa-cha-ri

67 Bấy giờ, Xa-cha-ri, cha con trẻ ấy, được đầy dẫy Đức Thánh Linh, thì nói tiên tri rằng:
68 Ngợi khen Chúa, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,
 Vì đã thăm viếng và chuộc dân Ngài,
69 Cùng sanh ra cho chúng tôi trong nhà Đa-vít, tôi tớ Ngài,
 Một Đấng Cứu thế có quyền phép!
70 Như lời Ngài đã dùng miệng các thánh tiên tri phán từ thuở trước,
71 Ngài cứu chúng tôi khỏi kẻ thù và tay mọi người ghen ghét chúng tôi;
72 Ngài tỏ lòng thương xót đến tổ tông chúng tôi,
 Và nhớ lại lời giao ước thánh của Ngài,
73 Theo như Ngài đã thề với Áp-ra-ham là tổ phụ chúng tôi,
74 Mà hứa rằng khi chúng tôi đã được cứu khỏi tay kẻ nghịch thù,
 Ngài sẽ ban ơn lành cho chúng tôi, trước mặt Ngài,
75 Lấy sự thánh khiết và công bình mà hầu việc Ngài, trọn đời mình không sợ hãi gì hết.
76 Hỡi con trẻ, người ta sẽ kêu con là tiên tri của Đấng Rất Cao;
 Con sẽ đi trước mặt Chúa, dọn đường Ngài,
77 Để cho dân Ngài bởi sự tha tội họ mà biết sự rỗi.
78 Vì Đức Chúa Trời chúng tôi động lòng thương xót,
 Và mặt trời mọc lên từ nơi cao thăm viếng chúng tôi,
79 Để soi những kẻ ngồi chỗ tối tăm và trong bóng sự chết,
 Cùng đưa chân chúng tôi đi đường bình an.
80 Vả, con trẻ ấy lớn lên, tâm thần mạnh mẽ, ở nơi đồng vắng cho đến ngày tỏ mình ra cùng dân Y-sơ-ra-ên.

1

1Ơ achuaih Theu-phulơ ơi! Bữn clứng cũai khoiq táq puai mứt pahỡm alới dŏq chĩc tễ máh ranáq Yê-su. Máh parnai ki khoiq toâq pỡ hái chơ. 2Máh cũai ki dáng tễ ranáq Yê-su cỗ alới bữn sâng tễ cũai ca lứq hữm án tễ dâu. Chơ, cũai ki atỡng máh parnai o ki yỗn hái ễn dáng. 3Dâu lứq, cứq khoiq rien samoât samơi lứq tễ nheq máh ŏ́c cũai ki atỡng. Yuaq ngkíq, cứq yoc ễ chĩc máh ŏ́c ki yỗn mới. 4Cứq táq ngkíq ễq mới dáng samoât samơi tễ máh ŏ́c noau khoiq atỡng mới.

Ranễng Yiang Sursĩ Atỡng Tễ Yang Ca Táq Batễm

5Bo dỡi Hê-rôt cỡt puo tâng cruang Yudê, bữn manoaq tễ tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ ramứh Sa-chari. Án la tễ tŏ́ng toiq Abia, la cũai tễng rit sang Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q. Lacuoi Sa-chari ramứh Ê-li-sabet la tễ tŏ́ng toiq Arôn. 6Alới bar náq nâi la cũai tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ. Alới trĩh samoât samơi máh ŏ́c Yiang Sursĩ patâp, cớp tỡ bữn noau têq tếq alới táq lôih. 7Alới tỡ bữn bữn con, yuaq Ê-li-sabet la cũai cũt, cớp alới bar náq khoiq thâu hỡ.
8-9Tỗp tễng rit sang Yiang Sursĩ bữn rit tampễq táq ranáq cỡt tỗp. Bữn muoi tangái tỗp Sa-chari rưoh Sa-chari na séng, yỗn án mut tễng rit sang yáng moat Yiang Sursĩ. Alới yỗn án mut tacât crơng phuom tâng prông tâng clống Dống Sang Toâr. 10Bo Sa-chari mut tacât crơng phuom, bữn clứng cũai ỡt rôm câu yáng tiah. 11Chơ bữn ranễng Yiang Sursĩ tễ paloŏng toâq pỡ Sa-chari. Ranễng ki tayứng coah atoam prông dốq noau tacât crơng phuom. 12Toâq Sa-chari hữm ranễng ki, án sâng dớt lứq cớp án ngcŏh. 13Ma ranễng ki atỡng án neq: “Sa-chari ơi! Mới chỗi ngcŏh ntrớu. Yiang Sursĩ khoiq roap chơ santoiq mới câu. Ê-li-sabet, lacuoi mới, nỡ‑ra án canỡt muoi lám con samiang. Cóq anhia amứh con ki ramứh Yang. 14Nỡ‑ra mứt pahỡm mới sâng bũi ỡn lứq cỗ nhơ mới bữn con samiang. Cớp clứng cũai sâng bũi tê toâq tangái con samiang ki canỡt, 15yuaq Yiang Sursĩ pasếq án clữi tễ cũai canŏ́h. Cóq án chỗi nguaiq blŏ́ng sariau ntrớu. Cớp án bữn Raviei Yiang Sursĩ cỡt sốt tâng mứt pahỡm án tễ tangái mpiq án canỡt án. 16Nỡ‑ra án táq yỗn clứng lứq cũai I-sarel píh sa‑âm loah Yiang Sursĩ, Ncháu alới. 17Nỡ‑ra án bữn mứt pahỡm cớp chớc samoât Ê-li, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ. Án pỡq nhũang Ncháu. Án táq yỗn mpoaq cớp con cỡt loah muoi mứt. Cớp án táq yỗn alới ca tỡ bữn trĩh ngê Yiang Sursĩ píh táq ranáq tanoang o ễn. Án chuai máh cũai ralêq loah mứt pahỡm dŏq Ncháu têq ndỡm alới.”
18Sa-chari blớh ranễng ki neq: “Nŏ́q cứq têq dáng ŏ́c ki lứq pĩeiq? Cứq cớp lacuoi cứq khoiq thâu chơ.”
19Ma ranễng ki ta‑ỡi án neq: “Ramứh cứq la Capriel. Cứq la ranễng Yiang Sursĩ ca dốq tayứng yáng moat án. Án ớn cứq toâq atỡng yỗn mới dáng tễ ramứh o nâi. 20Sanua mới cỡt ngong toau toâq tangái máh ramứh nâi toâq, yuaq mới tỡ bữn noap parnai cứq. Ngư máh ramứh nâi toâq, ki santruoq ariang cứq khoiq pai.”
21Bo ki bữn clứng cũai ỡt acoan Sa-chari yáng tiah. Alới sâng salễh Sa-chari ỡt dũn tâng dống sang ki. 22Tữ Sa-chari loŏh, án tỡ têq táq ntỡng muoi ŏ́c ntrớu. Ngkíq, alới dáng án khoiq hữm Yiang Sursĩ sapáh baih tâng dống sang. Cớp Sa-chari atỡng alới toâq atĩ sâng, yuaq bỗq án táq ntỡng tỡ luoh noâng.
23Moâm Sa-chari táq ranáq tâng dống sang, chơ án chu pỡ dống án. 24Vớt máh tangái ki Ê-li-sabet lacuoi Sa-chari, ỡt mumiaq. Chơ Ê-li-sabet ỡt níc tâng dống, tỡ bữn pỡq chu léq sám sỡng casâi. 25Cớp án pai neq: “Sanua cứq bũi ỡn lứq Yiang Sursĩ yỗn cứq ỡt mumiaq, yỗn cứq tỡ bữn casiet táq noâng yáng moat cũai canŏ́h cỗ cứq ŏ́q con.”

Ranễng Yiang Sursĩ Atỡng Tễ Sễt Yê-su

26Ê-li-sabet ỡt mumiaq khoiq tapoât casâi chơ. Tâng casâi ki Yiang Sursĩ ớn ranễng án, Capriel, pỡq chu vil Na-sarễt tâng cruang Cali-lê. 27Án dững parnai Yiang Sursĩ toâq pỡ manoaq cumũr ca tỡ nai bếq cớp samiang yũah. Ramứh án la Mari. Mpiq mpoaq án khoiq par‑ữq yỗn án racoâiq cớp manoaq ramứh Yô-sep. Yô-sep la tễ tŏ́ng toiq Davĩt, la puo cũai I-sarel tễ mbŏ́q. 28Ranễng Yiang Sursĩ ki toâq pỡ Mari, cớp án pai neq: “Bán tê Mari. Yiang Sursĩ lứq ỡt cớp mới, cớp án yỗn mới bữn ŏ́c bốn lứq!”
29Tữ Mari sâng parnai ranễng ki pai, án sâng dớt cớp croŏq lứq. Án tỡ dáng ntrớu ranễng ki ễ pai chóq án. 30Ranễng ki atỡng án neq: “Mari ơi! Mới chỗi ngcŏh ntrớu, yuaq Yiang Sursĩ khoiq rưoh mới yỗn bữn ŏ́c bốn. 31Tỡ bữn dũn mới ỡt mumiaq; chơ mới canỡt muoi lám con samiang. Cóq mới amứh án la Yê-su. 32Nỡ‑ra án cỡt sốt, cớp noau dŏq án la Con Yiang Sursĩ ca sốt clữi nheq tễ canŏ́h. Lứq Yiang Sursĩ, Ncháu hái, chóh yỗn án cỡt puo machớng achúc achiac án Davĩt tễ mbŏ́q tê. 33Án lứq cỡt puo máh tŏ́ng toiq Yacốp mantái níc. Án cỡt puo toau sốt nheq dỡi!”
34Mari ta‑ỡi ranễng ki neq: “Nŏ́q têq ramứh nâi toâq pỡ cứq? Cứq tỡ yũah bếq parnơi cớp cũai samiang aléq?”
35Ma ranễng ta‑ỡi án neq: “Ntun nâi Raviei Yiang Sursĩ ỡt cớp mới. Cớp Yiang Sursĩ ca sốt clữi nheq tễ canŏ́h lứq kĩaq pasếq níc mới. Ngkíq mới bữn con bráh o lứq. Noau dŏq con mới la Con Yiang Sursĩ. 36Mới sanhữ tễ ỡi mới Ê-li-sabet. Án la cũai khoiq thâu chơ, cớp noau pai án la cũai cũt. Ma sanua án ỡt mumiaq muoi lám con samiang. Án ỡt mumiaq khoiq tapoât casâi chơ. 37Yiang Sursĩ têq táq nheq dũ ranáq.”
38Chơ Mari ta‑ỡi neq: “Cứq la cũai táq ranáq Yiang Sursĩ. Cứq sễq máh ramứh mới pai yỗn lứq toâq pỡ cứq.”
 Vớt ki ranễng pỡq tễ Mari.

Mari Pỡq Sa‑óh Ê-li-sabet

39Tâng máh tangái ki, Mari thrũan pỡq chu muoi vil tâng dũal cóh pỡ cruang Yudê. Án pỡq chái lứq ễq yỗn toâq pỡ vil ki. 40Tữ án toâq, án mut tâng dống Sa-chari, cớp án cubán Ê-li-sabet. 41Bo Ê-li-sabet sâng Mari cubán án, ngkíq con tâng púng án rachâu. Cớp Raviei Yiang Sursĩ cỡt sốt tâng mứt pahỡm Ê-li-sabet. 42Chơ Ê-li-sabet pai casang lứq neq: “Yiang Sursĩ lứq yỗn mới bữn ŏ́c bốn hỡn nheq tễ mansễm canŏ́h! Cớp con cớt cớt tâng púng mới lứq bữn ŏ́c bốn tê! 43Yuaq nŏ́q mpiq Ncháu cứq toâq sa‑óh cứq? Ŏ́c nâi la toâr lứq yỗn cứq! 44Bo cứq sâng parnai mới cubán cứq, con cớt cớt tâng púng cứq rachâu, yuaq án sâng bũi tê. 45Bốn lứq mới, yuaq mới sa‑âm máh parnai Yiang Sursĩ atỡng mới lứq cỡt rapĩeiq!”

Mari Khễn Yiang Sursĩ

46Chơ Mari pai neq:
  “Cứq khễn Ncháu cứq nheq rangứh.
  47Cớp mứt pahỡm cứq sâng bũi hỡr,
   yuaq Yiang Sursĩ la Yiang ca chuai amoong cứq.
  48Cứq la cũai cớt cớt lứq táq ranáq án,
   ma noâng án nhêng cớp chuai cứq.
  Tễ sanua toau toâq ntun,
   dũ dỡi cũai dŏq cứq la cũai bữn ŏ́c bốn,
  49yuaq Yiang Sursĩ ca bữn chớc toâr lứq,
   táq ranáq o yỗn cứq.
  Ramứh án la bráh o lứq.
  50Án ayooq táq máh cũai ca yám án,
   tễ dỡi mbŏ́q toau toâq dỡi chumát.
  51Án khoiq táq ranáq toâr lứq toâq atĩ án toâp.
   Cớp án khoiq tuih máh cũai ca chanchớm alới toâr hỡn cớp o hỡn tễ cũai canŏ́h.
  52Alới ca sốt toâr, án khoiq táq yỗn alới cỡt tỡ bữn sốt noâng.
   Ma alới ca cacớt, án khoiq achỗn alới cỡt toâr.
  53Máh cũai ŏ́q, án khoiq yỗn alới bữn dũ crơng o.
   Ma máh alới ca sốc, án yỗn alới chu atĩ miat.
  54Án tỡ bữn khlĩr máh ŏ́c parkhán án khoiq parkhán cớp achúc achiac hếq.
   Cớp án khoiq chuai máh cũai I-sarel ca táq ranáq án.
  55Án ayooq táq A-praham cớp máh tŏ́ng toiq A-praham mantái níc!”
56Moâm Mari pai máh santoiq ki, chơ án ỡt cớp Ê-li-sabet bữn pái casâi. Vớt ki án chu loah pỡ dống án.

Ê-li-sabet Sễt Yang

57Chơ toâq ngư Ê-li-sabet sễt con án, án sễt muoi lám con samiang. 58Máh cũai tâng vil ki, cớp máh sễm ai án khoiq sâng tễ ranáq Yiang Sursĩ sarũiq táq Ê-li-sabet. Ngkíq, alới pruam sâng bũi tê cớp Ê-li-sabet.
59Toâq con cớt cớt ki bữn tacual tangái, alới pỡq táq rit cứt yỗn con alới. Alới yoc ễ amứh án la Sa-chari, tũoiq ramứh mpoaq án. 60Ma mpiq án pai neq: “Tỡ bữn! Hái dŏq ramứh án la Yang.”
61Ma máh cũai ki pai neq: “Ma tâng sâu mới tỡ bữn noau bữn ramứh ngkíq!”
62Chơ alới blớh mpoaq con ki toâq atĩ. Alới blớh án ntrớu án ễ amứh con án. 63Sa-chari sễq muoi khlễc pian cacớt; chơ án chĩc tâng pian ki neq: “Ramứh án la Yang.”
 Ngkíq nheq cũai ki sâng dớt lứq!
64Bo ki toâp Sa-chari têq táq ntỡng loah, cớp án khễn Yiang Sursĩ. 65Máh cũai tâng vil ki sâng dớt lứq. Cớp ranáq ki trŏ́h la‑ữt la‑ữi dũ ntốq tâng máh dũal cóh tâng cruang Yudê. 66Máh cũai ca sâng tễ ramứh ki, alới cayớm dŏq tâng mứt, cớp manoaq blớh manoaq neq: “Carnễn nâi nỡ‑ra án cỡt nŏ́q?” Yuaq Yiang Sursĩ lứq ỡt cớp án.

Sa-chari Khễn Yiang Sursĩ

67Chơ Sa-chari mpoaq carnễn ki bữn Raviei Yiang Sursĩ cỡt sốt tâng mứt pahỡm án. Ngkíq án atỡng parnai tễ Yiang Sursĩ neq:

  68“Cóq hái khễn Ncháu hái,
   la Yiang Sursĩ cũai I-sarel sang.
  Lứq án toâq chuai máh cũai án,
   cớp án thái alới tễ ŏ́c lôih.
  69Án yỗn manoaq ca bữn chớc lứq
   toâq chuai amoong hái.
  Manoaq ki toâq tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt,
   la cũai táq ranáq Yiang Sursĩ.
  70Nheq ramứh nâi Yiang Sursĩ khoiq atỡng tễ mbŏ́q
   toâq máh cũai tang bỗq án ca bráh o lứq.
  71Án khoiq ữq ễ chuai hái yỗn vớt tễ cũai ễ táq hái,
   cớp tễ atĩ cũai kêt hái.
  72Án khoiq ayooq táq achúc achiac hái.
   Cớp án tỡ nai khlĩr máh ŏ́c án khoiq par‑ữq tễ nhũang.
  73Án khoiq parkhán cớp A-praham
   la achúc achiac hái,
  74cớp án ữq neq: Án ễ chuai hái
   yỗn vớt tễ atĩ cũai ễ táq hái.
  Ngkíq, án yỗn hái táq ranáq án,
   tỡ bữn ngcŏh ntrớu;
  75cớp hái ỡt tanoang o cớp bráh o yáng moat án
   nheq dỡi tamoong hái.

  76“Con cứq ơi! Nỡ‑ra noau dŏq mới
   la manoaq tang bỗq Yiang Sursĩ, án ca sốt clữi nheq tễ canŏ́h,
  yuaq mới bữn pỡq nhũang Ncháu hái,
   cớp cháh rana yỗn án.
  77Cớp mới lứq atỡng yỗn máh cũai án dáng,
   la Yiang Sursĩ táh lôih alới
   yỗn án têq chuai amoong alới.
  78Yuaq Yiang Sursĩ hái sâng sarũiq táq,
   ngkíq án yỗn manoaq ca án rưoh toâq pỡ hái,
   dŏq chuai amoong cũai.
  79Cũai ki toâq tễ paloŏng,
   cớp án táq yỗn máh cũai tỡ bữn ngcŏh cuchĩt noâng.
  Cớp án ayông hái pỡq tâng rana ien khễ.”
80Ngkíq, con ki toâr achỗn cớp mứt pahỡm án yoc lứq puai ngê Yiang Sursĩ. Án ỡt tâng ntốq aiq toau toâq tangái án tabŏ́q táq ranáq apáh yỗn máh cũai I-sarel hữm.