1 Đức Chúa Jêsus đầy dẫy Đức Thánh Linh, ở bờ sông Giô-đanh về, thì được Đức Thánh Linh đưa đến trong đồng vắng, 2 tại đó, Ngài bị ma quỉ cám dỗ trong bốn mươi ngày. Trong những ngày ấy, Ngài không ăn chi hết, kỳ đã mãn thì Ngài đói. 3 Ma quỉ bèn nói với Ngài rằng: Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, thì hãy khiến đá nầy trở nên bánh đi. 4 Đức Chúa Jêsus đáp: Có chép rằng: Loài người được sống chẳng phải chỉ nhờ bánh mà thôi.⚓5 Ma quỉ đem Ngài lên, cho xem mọi nước thế gian trong giây phút; 6 và nói rằng: Ta sẽ cho ngươi hết thảy quyền phép và sự vinh hiển của các nước đó; vì đã giao cho ta hết, ta muốn cho ai tùy ý ta. 7 Vậy, nếu ngươi sấp mình xuống trước mặt ta, mọi sự đó sẽ thuộc về ngươi cả. 8 Đức Chúa Jêsus đáp: Có chép rằng: Ngươi phải thờ phượng Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi, và chỉ hầu việc một mình Ngài mà thôi.⚓9 Ma quỉ cũng đem Ngài đến thành Giê-ru-sa-lem, để Ngài trên nóc đền thờ, mà nói rằng: Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, hãy gieo mình xuống đi; 10 vì có chép rằng: Chúa sẽ truyền cho thiên sứ gìn giữ ngươi, 11 Các đấng ấy sẽ nâng ngươi trong tay, Kẻo ngươi vấp chân nhằm đá nào chăng.⚓ 12 Đức Chúa Jêsus đáp: Có phán rằng: Ngươi đừng thử Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.⚓13 Ma quỉ dùng hết cách cám dỗ Ngài rồi, bèn tạm lìa Ngài.
Chức vụ Đức Chúa Jêsus tại xứ Ga-li-lê
(Từ 4:14 đến 9:50)
Lời giảng tại thành Na-xa-rét
(Mat 13:53-58; Mac 6:1-6)
14 Đức Chúa Jêsus được quyền phép Đức Thánh Linh, trở về xứ Ga-li-lê, và danh tiếng Ngài đồn khắp các xứ chung quanh. 15 Ngài dạy dỗ trong các nhà hội, ai nấy đều khen ngợi Ngài. 16 Đức Chúa Jêsus đến thành Na-xa-rét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sa-bát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc. 17 Có người trao sách tiên tri Ê-sai cho Ngài, Ngài dở ra, gặp chỗ có chép rằng:
18 Thần của Chúa ngự trên ta; Vì Ngài đã xức dầu cho ta đặng truyền tin lành cho kẻ nghèo; 19 Ngài đã sai ta để rao cho kẻ bị cầm được tha, Kẻ mù được sáng, Kẻ bị hà hiếp được tự do; Và để đồn ra năm lành của Chúa.⚓ 20 Đoạn, Ngài xếp sách, trả lại cho kẻ giúp việc, rồi ngồi xuống; mọi người trong nhà hội đều chăm chỉ ngó Ngài. 21 Ngài bèn phán rằng: Hôm nay đã được ứng nghiệm lời Kinh thánh mà các ngươi mới vừa nghe đó. 22 Ai nấy đều làm chứng về Ngài, lấy làm lạ về các lời đầy ơn lành từ miệng Ngài ra, và nói rằng: Có phải con Giô-sép chăng? 23 Ngài phán rằng: Chắc các ngươi lấy lời tục ngữ nầy mà nói cùng ta rằng: Hỡi thầy thuốc, hãy tự chữa lấy mình; mọi điều chúng ta nghe ngươi đã làm tại Ca-bê-na-um, thì cũng hãy làm tại đây, là quê hương ngươi. 24 Ngài lại phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, không có một đấng tiên tri nào được trọng đãi trong quê hương mình.⚓25 Ta nói thật cùng các ngươi, về đời Ê-li, khi trời đóng chặt trong ba năm sáu tháng, cả xứ bị đói kém, trong dân Y-sơ-ra-ên có nhiều đàn bà góa;⚓26 dầu vậy, Ê-li chẳng được sai đến cùng một người nào trong đám họ, nhưng được sai đến cùng một đàn bà góa ở Sa-rép-ta, xứ Si-đôn.⚓27 Trong đời đấng tiên tri Ê-li-sê, dân Y-sơ-ra-ên cũng có nhiều kẻ mắc tật phung; song không có ai lành sạch được, chỉ Na-a-man, người xứ Sy-ri mà thôi.⚓ 28 Ai nấy ở trong nhà hội nghe những điều đó, thì tức giận lắm. 29 Họ đứng dậy kéo Ngài ra ngoài thành, đưa Ngài lên đến chót núi, là nơi họ xây thành ở trên, để quăng Ngài xuống; 30 song Ngài qua giữa bọn họ và đi khỏi.
Sự chữa người bị quỉ ám
(Mac 1:21-28)
31 Ngài xuống thành Ca-bê-na-um, thuộc xứ Ga-li-lê, dạy dỗ trong ngày Sa-bát. 32 Mọi người đều cảm động về sự dạy dỗ của Ngài; vì Ngài dùng quyền phép mà phán.⚓ 33 Vả, trong nhà hội có một người bị tà ma ám, cất tiếng kêu lớn lên rằng: Hỡi Jêsus Na-xa-rét! 34 Chúng tôi với Ngài có sự gì chăng? Ngài đến để diệt chúng tôi sao? Tôi biết Ngài là ai: Là Đấng Thánh của Đức Chúa Trời! 35 Song Đức Chúa Jêsus quở nặng nó, mà rằng: Hãy nín đi, và ra khỏi người nầy. Quỉ bèn vật ngã người giữa đám đông, rồi ra khỏi, không làm hại chi đến người. 36 Mọi người đều sững sờ, nói cùng nhau rằng: Ấy là đạo gì đó? Người lấy phép và quyền đuổi tà ma, và chúng nó liền ra! 37 Vậy, danh tiếng Ngài đồn khắp các nơi xung quanh.
Bà gia Phi-e-rơ
(Mat 8:14-17; Mac 1:29-34)
38 Đức Chúa Jêsus ra khỏi nhà hội, vào nhà Si-môn. Bà gia Si-môn đang đau rét nặng lắm. Người ta xin Ngài chữa cho, 39 Ngài bèn nghiêng mình trên người, truyền cho cơn rét, rét liền lìa khỏi. Tức thì người chờ dậy hầu việc.
Các thứ phép lạ khác
(Mac 1:35-39)
40 Khi mặt trời lặn rồi, ai nấy có người đau, bất kỳ bịnh gì, đều đem đến cùng Ngài; Ngài đặt tay lên từng người mà chữa cho họ. 41 Cũng có các quỉ ra khỏi nhiều kẻ, mà kêu lên rằng: Ngài là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời! Nhưng Ngài quở nặng chúng nó, cấm không cho nói mình biết Ngài là Đấng Christ. 42 Vừa rạng ngày, Ngài ra đi đến nơi vắng vẻ, một đoàn dân đông kéo đi tìm Ngài. Họ theo kịp, giữ Ngài ở lại, không muốn để Ngài đi. 43 Nhưng Ngài phán cùng họ rằng: Ta cũng phải rao Tin lành của nước Đức Chúa Trời nơi các thành khác; vì cốt tại việc đó mà ta được sai đến. 44 Vậy Ngài giảng dạy trong các nhà hội xứ Ga-li-lê.
4
Nau Ndơm Brah Yêsu Krist
1Brah Yêsu bêng ma Brah Huêng Ueh, sĭt tă bơh dak krong Yurdan, jêh ri Brah Huêng Ueh njŭn leo Păng tâm bri rdah. 2Ta nây brah mhĭk ndơm Păng tâm puăn jât nar. Păng mâu geh sông sa ôh tâm puăn jât nar nây, jêh ri lôch nar nây Păng ji ngot. 3Brah mhĭk lah ma Păng: "Tơlah may jêng Kon Brah Ndu, đă lŭ aơ plăch tay jêng kapŭng." 4Brah Yêsu plơ̆ lah ma păng: "Bu nchih jêh pô aơ: 'Bunuyh gŭ rêh mâu di knŏng sa kapŭng ôh.'" 5Brah mhĭk chông Păng ta klơ, ntĭm ma Păng lĕ rngôch ƀon bri hđăch tâm neh ntu jêh ri lah: 6"Gâp mra ăn ma may lĕ nau dơi aơ jêh ri nau chrêk rmah phung ƀon bri hđăch nây, yorlah bu jao jêh ma gâp, jêh ri gâp ăn ma mbu nơm gâp ŭch. 7Pôri tơlah may yơk mbah ta năp gâp, gâp mra ăn lĕ ma may." 8Brah Yêsu plơ̆ lah ma păng. Bu hŏ nchih jêh pô aơ: "May mra mbah yơk ma kôranh Brah Ndu may, jêh ri may knŏng pah kan ma păng yơh." 9Jêh nây brah mhĭk njŭn leo Păng ta ƀon Yêrusalem, ăn Păng hao ta klơ ngih Brah Yuđa, jêh ri lah: "Tơlah may jêng kon Brah Ndu, may ntŭp săk tă bơh aơ tât ta neh. 10Yorlah bu hŏ nchih jêh pô aơ: 'Păng mra ntăm ma phung tông păr ueh păng đă mât mơh may, 11jêh ri khân păng mra chông may tâm ti khân păng, klach lah nchênh jâng may ma lŭ.' 12Brah Yêsu plơ̆ lah ma Păng: "Bu nchih jêh pô aơ: 'Lơi ta may rlong uănh kôranh Brah Ndu may ôh.'" 13Jêh păng ndơm ma lĕ nau nây, brah mhĭk du tă bơh Păng dôl kâp tâm mông găl.
Nau Nti Lah Tâm Ƀon Nasaret
14Ma nau Brah tă bơh Brah Huêng Ueh Brah Yêsu, plơ̆ sĭt ta n'gor Galilê, jêh ri bu tăng lư Păng lam n'gor dơh dăch. 15Păng nti lah tâm ngih brah Yuđa khân păng, jêh ri lĕ rngôch bunuyh mŏt ton tâm rnê ma Păng. 16Păng sĭt ta ƀon Nasaret, ntŭk bu mât rong Păng, jêh ri tĭng nâm nau vay Păng, nar Saƀat Păng lăp tâm ngih rƀŭn phung Yuđa. Păng gŭ dâk ŭch uănh samƀŭt. 17Bu ăn ma Păng, ndrom samƀŭt kôranh nơm mbơh lor Y-Êsai. Păng pơk ndrom samƀŭt nây, saơ geh nau nchih pô aơ: 18"Huêng Brah, Kôranh Brah gŭ tâm gâp. Yorlah Păng tŏ dak ngi ta gâp jêh ri gâp mbơh nau mhe mhan ueh ma phung o ach. 19Păng njuăl gâp văch gay ma bư ăn bơh nuih n'hâm khân păng chah rai, ăn jeeng đăp mpăn, phung chier măt lõ dơi saơ ang, phung bu krŭng dơi saơ ang, phung bu krũng bu chrok ăn jêng kon me, ũch nkoch ntă năm geh nau yỗ tă bowh Kôranh Brah." 20Jêh ri Păng klôt lơi ndrom samƀŭt ăn ma du huê nơm mât mray, jêh ri gŭ. Lĕ rngôch phung tâm ngih rƀŭn Yuđa gŭ uănh ma Păng dadê. 21Păng lah ma phung nây pô aơ: "Nar aơ tât jêh nau khân păng tăng tă bơh nau bu hŏ nchih aơ." 22Lĕ rngôch mbơh nau Păng, jêh ri hih rhâl ma nau ngơi yô̆ luh bơh bâr mbung Păng, khân păng lah: "Mâu di hĕ Păng jêng kon Y-Yôsep?" 23Brah Yêsu lah ma khân păng: "Nanê̆ khân may mra lah, nau hôr aơ ma gâp. Hơi Kôranh dak si, ƀư bah hom may nơm; ƀư ta aơ, tâm n'gor may nơm, lĕ nau hên tăng ƀư jêh ta ƀon Kapernum." 24Jêh ri Păng lah: "Nanê̆ gâp lah ma khân may: Mâu geh du huê kôranh nơm mbơh lor, bu mâp rom ueh tâm n'gor Păng nơm. 25Ƀiălah gâp lah ma khân may nanê̆, rnôk Y-Êli geh âk phung bu ur khĭt sai tâm n'gor Israel, dôl trôk prăng pe năm prau khay, jêh ri geh nau ji ngot toyh lam bri neh; 26ƀiălah bu mâu njuăl Y-Êli ma khân păng ôh, knŏng ma du huê bu ur khĭt sai ta ƀon Sêrêpta tâm n'gor Sidôn. 27Geh âk bunuyh phŭng sa tâm n'gor Israel rnôk Y-Êlisê, kôranh nơm mbơh lor, ƀiălah mâu geh du huê tâm phung khân păng bu ƀư kloh, knŏng Y-Naman tă bơh n'gor Siri." 28Jêh khân păng tăng nau nây, lĕ rngôch khân păng tâm ngih tân rƀŭn Yuđa, bêng ma nau nuih janh dadê. 29Khân păng nhŭp Brah Yêsu, njŭn leo ta klơ chor yôk, ntŭk khân păng ƀư ƀon, gay ma nklơ̆ ăn tŭp tâm dâng. 30Ƀiălah Brah Yêsu, rgăn ta nklang khân păng jêh ri du.
Nau Ƀư Bah Brah Mhĭk Lơh
31Păng jŭr hăn ta ƀon Kapernum tâm n'gor Galilê, jêh ri nar Saƀat Păng nti. 32Bu hih rhâl ngăn ma nau Păng nti, yorlah Păng ngơi ma nau dơi! 33Tâm ngih rƀŭn phung Yuđa geh du huê bunuyh brah mhĭk ƀơ̆ lơh, păng nter huy ngăn, 34"Moh nau hên geh đah may hơi Brah Yêsu ƀon Nasaret? May văch gay ma ƀư rai hên bơh? Gâp gĭt mbu may jêng, Nơm Kloh Ueh bơh Brah Ndu!" 35Brah Yêsu buay păng jêh ri lah: "May gŭ rklăk hŏ luh du hom may bơh bunuyh aơ!" Jêh brah mhĭk nklơ̆ păng ta nklang phung gŭ rƀŭn, păng luh du tă bơh bunuyh nây, mâu geh ƀư du ntil nau mhĭk ma bunuyh nây. 36Lĕ rngôch khân păng hih rhâl ngăn jêh ri tâm lah ndrăng khân păng: "Moh nau ngơi aơ." Ma nau dơi jêh ri nau brah Păng lah ma phung brah mhĭk ƀơ̆, jêh ri khân păng luh du. 37Pôri yơh bu tăng lư ma Păng ăp ntŭk dăch. 38Păng luh tă bơh ngih tâm rƀŭn Yuđa, hăn ta ngih Y-Simôn. Po bu ur Y-Simôn geh nau ji ktang ngăn, khân păng vơh vơl ma Brah Yêsu kơl an. 39Păng hăn dăch buay lơi nau ji, jêh ri nơm nây bah ro. Ƀâtlât păng dâk dơi pah kan nâm ơm. 40Tât nar nhâp, lĕ phung geh bunuyh ji kuet, geh nau ji êng êng, njŭn leo ma kôranh Brah Yêsu. Păng Pah ma ti ta săk ăp nơm, jêh ri lĕ rngôch dơi bah dadê. 41Nđâp ma brah mhĭk luh du tă bơh âk bunuyh nter, jêh ri lah: "May jêng Kon Brah Ndu!" Ƀiălah Brah Yêsu buay khân păng mâu ăn ngơi ôh. Yorlah Păng gĭt năl phung nây, gĭt jêh Păng jêng Brah Krist. 42Tât nar luh, Păng hăn tâm ntŭk bri rdah. Geh âk bunuyh joi Păng. Khân păng ban Brah Yêsu, kân păng gŭ mâu ŭch ăn Păng du ôh. 43Ƀiălah Brah Yêsu lah ma khân păng: "Gâp mbơh lĕ nau mhe mhan ueh, ƀon bri hđăch Brah Ndu ma ƀon êng, yorlah ma nau nây yơh bu njuăl gâp văch." 44Jêh ri Păng nti tâm ngih rƀŭn phung Yuđa n'gor Galilê.