6

Bứt bông lúa mì

(Mat 12:1-8; Mac 2:23-28)

1 Nhằm ngày Sa-bát, Đức Chúa Jêsus đi qua giữa đồng lúa mì, môn đồ bứt bông lúa, lấy tay vò đi và ăn. 2 Có mấy người Pha-ri-si nói rằng: Sao các ngươi làm điều không nên làm trong ngày Sa-bát? 3 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Vậy các ngươi chưa đọc chuyện vua Đa-vít làm trong khi vua cùng kẻ đi theo bị đói sao? 4 Thể nào vua vào đền Đức Chúa Trời, lấy bánh bày ra mà ăn, và cho kẻ đi theo ăn nữa, dầu là bánh chỉ các thầy tế lễ mới được phép ăn thôi? 5 Ngài lại phán rằng: Con người cũng là Chúa ngày Sa-bát.

Người teo tay

(Mat 12:9-14; Mac 3:1-6)

6 Một ngày Sa-bát khác, Đức Chúa Jêsus vào nhà hội dạy dỗ. Tại đó, có một người bàn tay hữu bị teo. 7 Vả, các thầy thông giáo và người Pha-ri-si chăm chỉ xem Ngài, coi thử Ngài có chữa bịnh trong ngày Sa-bát chăng, để tìm dịp mà cáo Ngài. 8 Nhưng Ngài biết ý tưởng họ, nên phán cùng người teo tay rằng: Hãy chờ dậy, đứng giữa chúng ta. Người ấy chờ dậy, và đứng lên. 9 Đức Chúa Jêsus liền phán cùng họ rằng: Ta hỏi các ngươi: Trong ngày Sa-bát, nên làm điều lành hay là làm điều dữ, nên cứu người hay là giết người? 10 Đoạn, Ngài lấy mắt liếc khắp mọi người xung quanh mình, rồi phán cùng người bịnh rằng: Hãy giơ tay ra. Người giơ ra, thì tay được lành. 11 Nhưng họ giận lắm, bèn bàn cùng nhau về việc mình có thể xử với Đức Chúa Jêsus cách nào.

Sự chọn mười hai sứ đồ

(Mat 10:1-4; Mac 3:13-19)

12 Trong lúc đó, Đức Chúa Jêsus đi lên núi để cầu nguyện; và thức thâu đêm cầu nguyện Đức Chúa Trời. 13 Đến sáng ngày, Ngài đòi môn đồ đến, chọn mười hai người gọi là sứ đồ: 14 Si-môn, Ngài đặt tên là Phi-e-rơ, Anh-rê em ruột của Phi-e-rơ, Gia-cơ và Giăng, Phi-líp và Ba-thê-lê-my, 15 Ma-thi-ơ, và Thô-ma, Gia-cơ con của A-phê, Si-môn gọi là Xê-lốt, 16 Giu-đe con của Gia-cơ, và Giu-đa Ích-ca-ri-ốt là kẻ phản Ngài.

Các sự dạy bảo khác

(Mat 5:1-12,38-48; 7:12a)

17 Kế đó, Ngài cùng môn đồ xuống, dừng lại nơi đồng bằng. Ở đó, có nhiều môn đồ Ngài cùng đoàn dân rất đông từ khắp xứ Giu-đê, thành Giê-ru-sa-lem, và miền biển Ty-rơ, Si-đôn mà đến, để nghe Ngài dạy và cho được chữa lành bịnh mình. 18 Những kẻ mắc tà ma khuấy hại cũng đều được lành. 19 Cả đoàn dân đến kiếm cách rờ Ngài, vì từ Ngài có quyền phép ra, chữa lành hết mọi người.
20 Đức Chúa Jêsus bèn ngước mắt ngó môn đồ, mà phán rằng: Phước cho các ngươi nghèo khó, vì nước Đức Chúa Trời thuộc về các ngươi! 21 Phước cho các ngươi hiện đương đói, vì sẽ được no đủ! Phước cho các ngươi hiện đương khóc lóc, vì sẽ được vui mừng! 22 Phước cho các ngươi khi vì cớ Con người, thiên hạ sẽ ghét, đuổi, mắng nhiếc các ngươi, bỏ tên các ngươi như đồ ô uế! 23 Ngày đó, hãy vui vẻ, nhảy nhót và mừng rỡ, vì phần thưởng các ngươi trên trời sẽ lớn lắm: Bởi tổ phụ họ cũng đối đãi các đấng tiên tri dường ấy.
24 Song, khốn cho các ngươi là người giàu có, vì đã được sự yên ủi của mình rồi! 25 Khốn cho các ngươi là kẻ hiện đương no, vì sẽ đói! Khốn cho các ngươi là kẻ hiện đương cười, vì sẽ để tang và khóc lóc! 26 Khốn cho các ngươi, khi mọi người sẽ khen các ngươi, vì tổ phụ họ cũng xử với các tiên tri giả như vậy!
27 Nhưng ta phán cùng các ngươi, là người nghe ta: Hãy yêu kẻ thù mình, làm ơn cho kẻ ghét mình, 28 chúc phước cho kẻ rủa mình, và cầu nguyện cho kẻ sỉ nhục mình. 29 Ai vả ngươi má bên nầy, hãy đưa luôn má bên kia cho họ; còn nếu ai giựt áo ngoài của ngươi, thì cũng đừng ngăn họ lấy luôn áo trong. 30 Hễ ai xin, hãy cho, và nếu có ai đoạt lấy của các ngươi, thì đừng đòi lại. 31 Các ngươi muốn người ta làm cho mình thể nào, hãy làm cho người ta thể ấy.
32 Nếu các ngươi yêu kẻ yêu mình, thì có ơn chi? Người có tội cũng yêu kẻ yêu mình. 33 Nếu các ngươi làm ơn cho kẻ làm ơn mình, thì có ơn chi? Người có tội cũng làm như vậy. 34 Nếu các ngươi cho ai mượn mà mong họ trả, thì có ơn chi? Người có tội cũng cho người có tội mượn, để được thâu lại y số. 35 Song các ngươi hãy yêu kẻ thù mình; hãy làm ơn, hãy cho mượn, mà đừng ngã lòng. Vậy, phần thưởng của các ngươi sẽ lớn, và các ngươi sẽ làm con của Đấng Rất Cao, vì Ngài lấy nhân từ đối đãi kẻ bạc và kẻ dữ.
36 Hãy thương xót như Cha các ngươi hay thương xót. 37 Đừng đoán xét ai, thì các ngươi khỏi bị đoán xét; đừng lên án ai, thì các ngươi khỏi bị lên án; hãy tha thứ, người sẽ tha thứ mình. 38 Hãy cho, người sẽ cho mình; họ sẽ lấy đấu lớn, nhận, lắc cho đầy tràn, mà nộp trong lòng các ngươi; vì các ngươi lường mực nào, thì họ cũng lường lại cho các ngươi mực ấy.
39 Ngài cũng phán cùng họ một thí dụ rằng: Kẻ mù có thể dắt kẻ mù được chăng? Cả hai há chẳng cùng té xuống hố sao?
40 Môn đồ không hơn thầy; nhưng hễ môn đồ được trọn vẹn thì sẽ bằng thầy mình. 41 Sao ngươi nhìn thấy cái rác trong mắt anh em mình, mà không thấy cây đà trong mắt ngươi? 42 Sao ngươi nói được với anh em rằng: Anh ơi, để tôi lấy cái rác trong mắt anh ra, còn ngươi, thì không thấy cây đà trong mắt mình? Hỡi kẻ giả hình, hãy lấy cây đà ra khỏi mắt mình trước đã, rồi mới thấy rõ mà lấy cái rác ra khỏi mắt anh em.
43 Cây sanh trái xấu không phải là cây tốt, cây sanh trái tốt không phải là cây xấu; 44 vì hễ xem trái thì biết cây. Người ta không hái được trái vả nơi bụi gai, hay là hái trái nho nơi chòm kinh cước. 45 Người lành bởi lòng chứa điều thiện mà phát ra điều thiện, kẻ dữ bởi lòng chứa điều ác mà phát ra điều ác; vì do sự đầy dẫy trong lòng mà miệng nói ra.
46 Sao các ngươi gọi ta: Chúa, Chúa, mà không làm theo lời ta phán? 47 Ta sẽ chỉ cho các ngươi biết kẻ nào đến cùng ta, nghe lời ta, và làm theo, thì giống ai. 48 Kẻ ấy giống như một người kia cất nhà, đào đất cho sâu, xây nền trên vầng đá: Nước tràn lan, dòng nước chảy mạnh xô vào nhà đó, nhưng không xô động được, vì đã cất chắc chắn. 49 Song kẻ nào nghe lời ta mà không làm theo, thì giống như một người kia cất nhà trên đất không xây nền: Dòng nước chảy mạnh xô vào nhà đó, tức thì nhà sụp xuống, và sự hư hại lớn lao.

6

Arăng Tơña Kơ Hrơi Saƀat

(Mathiơ 12:1-8; Markôs 2:23-28)

1Ƀơi hrơi saƀat, tơdang Yêsu găn nao amăng đang hơma pơdai arăng, ƀing ding kơna Ñu ruač mă pơdai, pơrơpao amăng tơngan gơñu laih anŭn ƀơ̆ng. 2Samơ̆ hơmâo đơđa ƀing Pharisai laĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Yua hơget ƀing gih ngă bruă ƀu djơ̆ hăng tơlơi juăt ta kiăng kơ ngă ôh amăng hrơi Saƀat lĕ?”
3Yêsu laĭ glaĭ tui anai, “Hiư̆m pă ƀing gih ƀu hơmâo đŏk ôh hă, kơ tơlơi Dawid ngă laih tơdang ñu hăng ƀing đuaĭ tui ñu hlak rơpa? 4Ñu mŭt pơ wăl tơdron amăng sang yang hăng khăn Ơi Adai, mă ƀañ tơpŭng pơyơr laih kơ Ơi Adai kiăng kơ ƀơ̆ng. Tui hăng tơlơi juăt ta, ƀañ anŭn kơnơ̆ng ƀing khua ngă yang đôč dưi ƀơ̆ng, samơ̆ ñu ăt brơi kơ ƀing gŏp hrŏm hăng ñu mă ƀơ̆ng mơ̆n.”
5Giŏng anŭn, Yêsu ăt laĭ kơ gơñu tui anai mơ̆n, “Kâo, jing Ană Mơnuih, jing khua kơ hrơi Saƀat yơh.”

Yêsu Pơsuaih Mơnuih Jo Tơngan

(Mathiơ 12:9-14; Markôs 3:1-6)

6Ƀơi hrơi saƀat pơkŏn dơ̆ng, Yêsu mŭt amăng sang jơnum pơtô laĭ. Pơ anih anŭn hơmâo sa čô mơnuih tơngan gah hơnuă gơ̆ jo. 7Ƀing nai pơtô tơlơi juăt wơ̆t hăng ƀing Pharisai dŏ lăng kơ Yêsu, kiăng kơ thâo Ñu či pơsuaih mơnuih ruă anŭn mơ̆n thâo amăng hrơi saƀat. Tui anŭn yơh, ƀing gơñu kiăng kơ hơduah tơlơi phŏng kơđi pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yêsu. 8Samơ̆ Yêsu thâo hluh amăng tơlơi pơmĭn gơñu, tui anŭn Ñu ăt laĭ kơ pô jo tơngan tui anai, “Rơkâo kơ ih rai bĕ laih anŭn dŏ dơ̆ng bĕ pơ anai tŏng krah abih bang.” Tui anŭn, gơ̆ tơgŭ hăng dŏ dơ̆ng pơ anŭn yơh. 9Giŏng anŭn, Yêsu tơña kơ ƀing gơñu tui anai, “Kâo tơña kơ ƀing gih, tui tơlơi juăt ta, amăng hrơi Saƀat ƀing ta dưi ngă hiam ƀôdah ngă sat lĕ, kiăng kơ pơklaih tơlơi hơdip ƀôdah pơrai hĭ tơlơi hơdip lĕ?” 10Tơdang Yêsu lăng laih pơ abih bang ƀing gơñu jum dar, Ñu laĭ kơ pô jo anŭn tui anai, “Yơr tơbiă bĕ tơngan ih.” Gơ̆ yơr tơbiă laih anŭn tơngan gơ̆ suaih hĭ mơtam.
11Samơ̆ ƀing phŏng kơđi anŭn hil nač biă mă laih anŭn pơčrŏng sai hăng tơdruă gơñu pô hơget tơlơi kiăng kơ dưi ngă sat kơ Yêsu.

Yêsu Ruah Mă Pluh-Dua Čô Ding Kơna Pơjao

(Mathiơ 10:1-4; Markôs 3:13-19)

12Tơdơi kơ anŭn ƀiă, Yêsu đĭ pơ bŏl čư̆ kiăng iâu laĭ kơ Ơi Adai laih anŭn Ñu dŏ krŏng iâu laĭ amăng abih mlam. 13Tơdang mơguah truh laih, Ñu iâu rai ƀing ding kơna Ñu ruah mă amăng ƀing gơñu pluh-dua čô laih anŭn pơanăn ƀing gơ̆ jing ding kơna pơjao. 14Simôn, Yêsu pơanăn gơ̆ Pêtrôs, Andre jing adơi Pêtrôs, Yakơ, Yôhan, Philip, Bartholomê, 15Mathiơ, Thômas, Yakơ ană Alphê, Simôn jing pô hơkrŭ kơ lŏn čar arăng iâu Zealôt, 16Yudas ană Yakơ laih anŭn Yudas Iskariôt jing pô pơblư̆ lui hĭ Yêsu tơdơi anai.

Yêsu Pơtô Hăng Pơsuaih

(Mathiơ 4:23-25)

17Giŏng anŭn, Yêsu trŭn mơ̆ng bŏl čư̆ anŭn hrŏm hăng ƀing ding kơna Ñu laih anŭn dŏ dơ̆ng ƀơi anih daŏ. Pơ anih anŭn hơmâo lu ƀing ding kơna Ñu wơ̆t hăng lu mơnuih rai mơ̆ng djŏp anih lŏn Yudea, mơ̆ng plei prŏng Yerusalaim, mơ̆ng dua boh plei prŏng jĕ ha̱ng ia rơsĭ jing plei Tir laih anŭn plei Sidôn. Ƀing gơñu rai kiăng kơ hơmư̆ tơlơi Yêsu pơtô laĭ laih anŭn kiăng kơ Ñu pơsuaih ƀing ruă duăm. 18Ñu ăt pơsuaih hĭ lu ƀing hơmâo yang sat ngă mơ̆n. 19Laih anŭn abih bang ƀing mơnuih lu anŭn gir hơduah jơlan kiăng ruaih djơ̆ Yêsu, yuakơ tơlơi dưi mơyang tơbiă rai mơ̆ng Ñu pơsuaih hĭ abih bang ƀing gơ̆ yơh.

Tơlơi Mơyŭn Mơak Hăng Tơlơi Răm Ƀăm

(Mathiơ 5:1-12)

20Yêsu angak lăng kơ ƀing ding kơna Ñu laih anŭn pơtô laĭ tui anai,
  “Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing gih jing ƀing ƀun rin,
   yuakơ ƀing gih či hơmâo tơlơi mơnơ̆ng ƀing ană plei amăng Dêh Čar Ơi Adai hơmâo yơh.
  21Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing gih jing ƀing rơpa mơhao ră anai,
   yuakơ ƀing gih či trơi hrăp yơh.
  Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing gih jing ƀing hia rơngot ră anai,
   yuakơ ƀing gih či klao mơak yơh.
  22Mơyŭn mơak yơh kơ ƀing gih tơdang ƀing gih tŭ tơnap yuakơ tơhơnal tơlơi Kâo, jing Ană Mơnuih, tui anai:
   Ƀing rŏh ayăt Kâo či pơrơmut kơ ƀing gih, puh pơđuaĭ hĭ ƀing gih, hơtŏh djraĭ kơ ƀing gih
   laih anŭn yap anăn gih hrŏm hăng ƀing sat ƀai.
23“Amăng hrơi anŭn hơ̆k mơak bĕ laih anŭn kơplŏng dŏng dưt mơak mơai bĕ, yuakơ sĭt nik, tơlơi bơni gih amăng adai adih či jing prŏng biă mă yơh. Ơi adon gơñu ăt hơmâo ngă sat laih kơ ƀing pô pơala đưm hlâo adih kar hăng anŭn mơ̆n, samơ̆ Ơi Adai bơni hiam laih kơ ƀing pô pơala anŭn.
  24“Samơ̆ răm ƀăm yơh kơ ƀing gih jing ƀing pơdrŏng,
   yuakơ ră anai ƀing gih hơmâo tŭ mă laih tơlơi hơdip jơna̱p mơak.
  25Răm ƀăm yơh kơ ƀing gih jing ƀing trơi hrăp ră anai,
   yuakơ ƀing gih či rơpa mơhao yơh.
  Răm ƀăm kơ ƀing gih jing ƀing klao mơak ră anai,
   yuakơ ƀing gih či hia rơngot yơh.
  26Răm ƀăm kơ ƀing gih, tơdang abih bang mơnuih pơhiăp hiam kơ ƀing gih,
   yuakơ ƀing ơi adon gơñu ăt ngă laih kar hăng anŭn mơ̆n kơ ƀing pô pơala ƀlŏr.”

Khăp Bĕ Kơ Ƀing Rŏh Ayăt

(Mathiơ 5:38-48; 7:12a)

27Giŏng anŭn, Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Samơ̆ kơ ƀing gih, jing ƀing dŏ hơmư̆, Kâo laĭ tui anai: Khăp bĕ kơ ƀing ayăt gih, ngă hiam bĕ kơ pô pơrơmut kơ ƀing gih, 28bơni hiam bĕ kơ ƀing hơtŏm păh kơ ƀing gih laih anŭn iâu laĭ bĕ kơ ƀing hơtŏh djraĭ kơ ƀing gih. 29Tơdah hlơi pô păh meng gih gah hơnuă, brơi kơ ƀing gih nger brơi gah ieo mơ̆n kơ ñu; tơdah hlơi pô kiăng mă ao jao gih buh gah rơngiao, brơi kơ ñu mă wơ̆t hăng ao rơpi̱h gih buh gah lăm mơ̆n. 30Pha brơi bĕ kơ hlơi pô kwưh rơkâo mơ̆ng ƀing gih. Hlơi pô mă pơđuaĭ hĭ gơnam gih, ƀing gih anăm khŏm mă glaĭ ôh. 31Hơget tơlơi ƀing gih kiăng kơ ƀing arăng ngă brơi kơ ƀing gih, brơi kơ ƀing gih ăt ngă bĕ tơlơi anŭn kơ ƀing gơñu mơ̆n.
32“Tơdah ƀing gih kơnơ̆ng khăp kơ ƀing hlơi pô khăp kơ ƀing gih, hơget tơlơi yap kơnăl ƀing gih či hơmâo ƀơi anăp Ơi Adai lĕ? Yuakơ ƀing soh sat ăt khăp kơ hlơi pô khăp kơ ƀing gơñu mơ̆n. 33Tơdah ƀing gih kơnơ̆ng ngă hiam kơ ƀing hlơi pô ngă hiam kơ ƀing gih, hơget tơlơi yap kơnăl ƀing gih či hơmâo ƀơi anăp Ơi Adai lĕ? Yuakơ ƀing soh sat ăt ngă kar hăng anŭn mơ̆n. 34Tơdah ƀing gih kơnơ̆ng brơi čan kơ ƀing hlơi pô ƀing gih čang rơmang gơñu či kla glaĭ, hơget tơlơi yap kơnăl ƀing gih či hơmâo ƀơi anăp Ơi Adai lĕ? Yuakơ ƀing soh sat ăt brơi čan kơ tơdruă gơñu kar hăng anŭn mơ̆n kiăng kơ mă glaĭ djŏp abih bang gơnam ñu brơi čan. 35Samơ̆ bơ kơ ƀing gih, khăp bĕ kơ ƀing rŏh ayăt gih, ngă hiam bĕ, brơi čan bĕ laih anŭn anăm čang rơmang kơ ƀing gơñu kla glaĭ ôh. Tui anŭn, tơlơi bơni gih či prŏng biă mă yơh laih anŭn ƀing gih či jing ană bă Pô Prŏng Hloh mơ̆n, yuakơ Ñu ăt ngă hiam kơ ƀing ƀu hơdơr tơngia wơ̆t hăng ƀing klih mơ̆n. 36Brơi ƀing gih thâo pap bĕ kar hăng Ama gih thâo pap.”

Anăm Pơhiăp Sat Kơ Arăng

(Mathiơ 7:1-5)

37Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Anăm phŏng kơđi arăng ôh, tui anŭn ƀu či hơmâo hlơi pô phŏng kơđi ƀing gih ôh; anăm klă̱ kơđi kơ arăng ôh, tui anŭn ƀu či hơmâo hlơi pô klă̱ kơđi ôh kơ ƀing gih; pap brơi kơ arăng bĕ, tui anŭn ƀing gih či hơmâo tơlơi pap brơi yơh; 38pha brơi bĕ kơ arăng, tui anŭn ƀing gih či tŭ gơnam pha brơi kơ ƀing gih yơh; gơnam djơ̆ hơnơ̆ng, gư̱̆ trŭn, rơyŭh jum dar, tuh bă blai ƀơi ngŏ, ƀing gih či tŭ mă gơnam pha brơi bă blai yơh ƀơi anăp gih. Gơnam pơkă pă ƀing gih pơkă brơi kơ arăng, gơnam pơkă pơdôm hăng anŭn mơ̆n arăng či pơkă brơi glaĭ kơ ƀing gih.”
39Ñu ăt laĭ kơ ƀing gơñu tơlơi pơhơmutu anai, “Dưi mơ̆ mơnuih bum mơta ba jơlan kơ mơnuih bum mơta? Dua gơñu či lê̆ hĭ pơ amăng luh yơh. 40Pô hrăm khŏm anăm pơmĭn ñu pô jing prŏng hloh kơ nai pơtô ñu ôh, samơ̆ tơdah nai ñu hơmâo pơhrăm brơi kơ ñu abih bang laih, ñu či jing hrup hăng nai ñu yơh.”
41“Yua hơget ƀing gih ƀuh ƀruih amăng mơta ayŏng adơi gih, samơ̆ ƀu thâo ƀuh ôh hơda amăng mơta gih pô lĕ? 42Hiư̆m pă ƀing gih dưi pơhiăp hăng ayŏng adơi gih tui anai lĕ, ‘Ơ ayŏng ăh, brơi kâo čơkĕh đuaĭ hĭ bĕ ƀruih mơ̆ng mơta ih,’ tơdang anŭn ƀing gih ƀu thâo ƀuh ôh hơda dŏ amăng mơta gih pô? Ơ ƀing pơƀlŏr ăh, blung hlâo mă pơđuaĭ hĭ bĕ hơda amăng mơta gih pô, anŭn kăh ƀing gih dưi ƀuh rơđah kiăng kơ čơkĕh đuaĭ hĭ ƀruih mơ̆ng mơta ayŏng adơi gih.”

Phŭn Kơyâo Hăng Boh Ñu

(Mathiơ 7:16-20; 12:33-35)

43Giŏng anŭn, Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Phŭn kơyâo hiam ƀu dưi pơtơbiă rai boh čroh sat ôh, laih anŭn dơ̆ng kơyâo sat kŏn dưi pơtơbiă rai boh čroh hiam lơi. 44Rĭm boh čroh tơbiă rai mơ̆ng djuai kơyâo boh čroh anŭn yơh. Arăng ƀu pĕ boh hra mơ̆ng phŭn drơi ôh; arăng kŏn pĕ boh kơƀâo mơ̆ng pum drơi lơi. 45Sa čô mơnuih hiam, mơ̆ng tơlơi pơmĭn pran jua hiam ñu yơh, pơtơbiă rai tơlơi hiam; samơ̆ sa čô mơnuih sat, mơ̆ng tơlơi pơmĭn pran jua sat ñu yơh, pơtơbiă rai tơlơi sat, yuakơ hơget tơlơi dŏ amăng jua pơmĭn mơnuih yơh, pơtơbiă rai tơlơi pơhiăp anŭn ƀơi amăng bah.”

Dua Čô Mơnuih Pơdơ̆ng Sang

(Mathiơ 7:24-27)

46Giŏng anŭn, Yêsu pơhiăp dơ̆ng tui anai, “Yua hơget ƀing gih iâu kơ Kâo, ‘Ơ Khua, Ơ Khua,’ samơ̆ ƀu kiăng ngă tui ôh tơlơi Kâo pơtô laĭ kơ ƀing gih lĕ? 47Kâo či ruai brơi kơ ƀing gih tui anai: Rĭm čô hlơi pô rai pơ Kâo, hơmư̆ boh hiăp Kâo laih anŭn ngă tui, 48ñu anŭn hrup hăng sa čô mơnuih pơdơ̆ng sa boh sang yơh, ñu klơi dơlăm, pơkra atur sang anŭn ƀơi boh pơtâo. Tơdang ia li̱ng lip rai, klă̱ nao pơ sang anŭn, samơ̆ sang anŭn ƀu pơpư̆ pơgơi ôh, yuakơ pô ñu pơkra sang anŭn kơjăp biă mă yơh. 49Samơ̆ hlơi pô hơmư̆ boh hiăp Kâo laih anŭn ƀu ngă tui ôh, ñu anŭn jing hrup hăng sa čô mơnuih pơdơ̆ng sang ƀơi lŏn ƀu hơmâo ôh atur. Tơdang ia li̱ng lip klă̱ nao pơ sang anŭn, sang či glưh pơčah hĭ yơh laih anŭn tơlơi răm rai sang anŭn jing prŏng prin biă mă yơh.”