1 Đức Chúa Jêsus nhóm họp mười hai sứ đồ, ban quyền năng phép tắc để trị quỉ chữa bịnh. 2 Rồi Ngài sai đi rao giảng về nước Đức Chúa Trời cùng chữa lành kẻ có bịnh. 3 Ngài dạy rằng: Đi đường chớ đem gì theo hết, hoặc gậy, hoặc bao, hoặc bánh, hoặc tiền bạc; cũng đừng đem hai áo.⚓4 Hễ các ngươi vào nhà nào, hãy ở đó cho đến khi đi. 5 Còn ai không tiếp rước các ngươi, hãy ra khỏi thành họ, và phủi bụi chân mình để làm chứng nghịch cùng họ. 6 Vậy, các sứ đồ ra đi, từ làng nầy tới làng kia, rao giảng Tin lành khắp nơi và chữa lành người có bịnh.
Sự lo sợ của vua Hê-rốt
7 Bấy giờ, Hê-rốt là vua chư hầu, nghe nói về các việc xảy ra, thì không biết nghĩ làm sao; vì kẻ nầy nói rằng: Giăng đã từ kẻ chết sống lại;⚓8 kẻ khác nói rằng: Ê-li đã hiện ra; và kẻ khác nữa thì rằng: Một trong các đấng tiên tri đời xưa đã sống lại. 9 Song Hê-rốt thì nói: Ta đã truyền chém Giăng rồi: Vậy người nầy là ai, mà ta nghe làm những việc dường ấy? Vua bèn tìm cách thấy Đức Chúa Jêsus.
Sự hóa bánh ra nhiều
(Mat 14:13-21; Mac 6:30-44; Gi 6:1-14)
10 Các sứ đồ trở về trình cùng Đức Chúa Jêsus mọi việc mình đã làm. Ngài bèn đem các sứ đồ đi tẽ ra với mình đến gần thành kia gọi là Bết-sai-đa. 11 Nhưng dân chúng nghe vậy, thì đi theo Ngài. Đức Chúa Jêsus tiếp đãi dân chúng, giảng cho họ về nước Đức Chúa Trời, và chữa cho những kẻ cần được lành bịnh. 12 Khi gần tối, mười hai sứ đồ đến gần Ngài mà thưa rằng: Xin truyền cho dân chúng về, để họ đến các làng các ấp xung quanh mà trọ và kiếm chi ăn; vì chúng ta ở đây là nơi vắng vẻ. 13 Song Ngài phán rằng: Chính các ngươi hãy cho họ ăn. Các sứ đồ thưa rằng: Ví thử chính mình chúng tôi không đi mua đồ ăn cho hết thảy dân nầy, thì chỉ có năm cái bánh và hai con cá mà thôi. 14 Vả, bấy giờ có độ năm ngàn người nam ở đó. Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Hãy biểu chúng ngồi từng hàng năm mươi người. 15 Môn đồ làm theo lời; chúng ngồi xuống hết thảy. 16 Đoạn, Đức Chúa Jêsus lấy năm cái bánh và hai con cá, ngước mắt lên trời, chúc tạ, rồi bẻ ra trao cho môn đồ, đặng phát cho đoàn dân. 17 Ai nấy ăn no rồi, người ta thâu được mười hai giỏ đầy những miếng thừa.
Phi-e-rơ xưng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ
(Mat 16:13-28; Mac 8:27-30–9:1)
18 Một ngày kia, Đức Chúa Jêsus đang cầu nguyện riêng, môn đồ nhóm lại xung quanh Ngài, Ngài hỏi rằng: Trong dân chúng, họ nói ta là ai? 19 Thưa rằng: Người nầy nói là Giăng Báp-tít, người kia nói là Ê-li; kẻ khác nói là một trong các đấng tiên tri đời xưa sống lại.⚓20 Ngài lại hỏi rằng: Còn về phần các ngươi thì nói ta là ai? Phi-e-rơ thưa rằng: Thầy là Đấng Christ của Đức Chúa Trời.⚓21 Đức Chúa Jêsus nghiêm cấm môn đồ nói sự ấy với ai, 22 và phán thêm rằng: Con người phải chịu nhiều điều khốn khổ, phải bị các trưởng lão, các thầy tế lễ cả, và các thầy thông giáo bỏ ra, phải bị giết, ngày thứ ba phải sống lại. 23 Đoạn, Ngài phán cùng mọi người rằng: Nếu ai muốn theo ta, phải tự bỏ mình đi, mỗi ngày vác thập tự giá mình mà theo ta.⚓24 Vì ai muốn cứu sự sống mình thì sẽ mất, còn ai vì cớ ta mất sự sống, thì sẽ cứu.⚓25 Nếu ai được cả thiên hạ, mà chính mình phải mất hoặc hư đi, thì có ích gì? 26 Vì nếu ai hổ thẹn về ta và lời ta, thì Con người sẽ hổ thẹn về họ, khi Ngài ngự trong sự vinh hiển của mình, của Cha, và của thiên sứ thánh mà đến. 27 Quả thật, ta nói cùng các ngươi, một vài người trong các ngươi đương đứng đây sẽ không chết trước khi chưa thấy nước Đức Chúa Trời.
Sự hóa hình
(Mat 17:1-8; Mac 9:2-8)
28 Độ tám ngày sau khi phán các lời đó, Đức Chúa Jêsus đem Phi-e-rơ, Giăng và Gia-cơ đi với mình lên trên núi để cầu nguyện.⚓29 Đương khi cầu nguyện, diện mạo Ngài khác thường, áo Ngài trở nên sắc trắng chói lòa. 30 Và nầy, có hai người nói chuyện cùng Ngài; ấy là Môi-se và Ê-li, 31 hiện ra trong sự vinh hiển, và nói về sự Ngài qua đời, là sự sẽ phải ứng nghiệm tại thành Giê-ru-sa-lem. 32 Phi-e-rơ cùng đồng bạn mình buồn ngủ lắm, nhưng vừa tỉnh thức ra, thấy vinh hiển của Đức Chúa Jêsus và hai đấng ấy đứng gần Ngài. 33 Lúc hai đấng ấy lìa khỏi Đức Chúa Jêsus, Phi-e-rơ thưa Ngài rằng: Thưa thầy, chúng ta ở đây tốt lắm, hãy đóng ba trại, một cái cho thầy, một cái cho Môi-se, và một cái cho Ê-li. Vì Phi-e-rơ không biết mình nói chi. 34 Khi người còn đương nói, có một đám mây kéo đến, bao phủ lấy; và khi vào trong đám mây, các môn đồ đều sợ hãi. 35 Bấy giờ, nghe có tiếng từ trong đám mây phán ra rằng: Nầy là Con ta, Người được lựa chọn của ta, hãy nghe Người.⚓36 Khi tiếng ấy phát ra, thì Đức Chúa Jêsus ở một mình. Các môn đồ nín lặng, không nói cùng ai về sự mình đã thấy.
Người bị quỉ ám
(Mat 17:14-21; Mac 9:14-29)
37 Bữa sau, khi Chúa cùng môn đồ từ núi xuống, có đoàn dân đông đến đón rước Ngài. 38 Một người trong đám đông kêu lên rằng: Lạy thầy, xin thầy đoái đến con trai tôi, vì là con một tôi. 39 Một quỉ ám nó, thình lình kêu la; quỉ vật vã nó dữ tợn, làm cho sôi bọt miếng, mình mẩy nát hết, rồi mới ra khỏi. 40 Tôi đã xin môn đồ thầy đuổi quỉ đó, nhưng họ đuổi không được. 41 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Hỡi dòng dõi không tin và bội nghịch kia, ta ở với các ngươi và nhịn các ngươi cho đến chừng nào? Hãy đem con của ngươi lại đây. 42 Đứa con trai vừa lại gần, quỉ xô nó nhào xuống đất, và vật vã dữ tợn. Song Đức Chúa Jêsus quở nặng tà ma, chữa lành con trẻ ấy, và giao lại cho cha nó.
Đức Chúa Jêsus phán trước về sự chết mình
(Mat 17:22,23; Mac 9:30-32)
43 Ai nấy đều lấy làm lạ về quyền phép cao trọng của Đức Chúa Trời. Khi mọi người đang khen lạ các việc Đức Chúa Jêsus làm, Ngài phán cùng môn đồ rằng: 44 Về phần các ngươi, hãy nghe kỹ điều ta sẽ nói cùng: Con người sẽ bị nộp trong tay người ta. 45 Nhưng các môn đồ không hiểu lời ấy, vì đã che khuất cho mình để chẳng rõ nghĩa làm sao; và sợ không dám hỏi Ngài về lời ấy.
Sự cao trọng thật
(Mat 18:1-5; Mac 9:33-40)
46 Các môn đồ biện luận cùng nhau cho biết ai là lớn hơn hết trong hàng mình.⚓47 Nhưng Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng trong lòng môn đồ, thì lấy một đứa con trẻ để gần mình, 48 mà phán rằng: Hễ ai vì danh ta mà tiếp con trẻ nầy, tức là tiếp ta; còn ai tiếp ta, tức là tiếp Đấng đã sai ta. Vì kẻ nào hèn mọn hơn hết trong vòng các ngươi, ấy chính người đó là kẻ cao trọng.⚓ 49 Giăng cất tiếng nói rằng: Thưa thầy, chúng tôi từng thấy có kẻ nhân danh thầy mà trừ quỉ; chúng tôi đã cấm họ, vì không cùng chúng tôi theo thầy. 50 Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Đừng cấm họ, vì ai không nghịch cùng các ngươi, là thuận với các ngươi.
Sự Đức Chúa Jêsus đi lên thành Giê-ru-sa-lem
(Từ 9:51 đến 19:28)
Đức Chúa Jêsus tại Sa-ma-ri
51 Khi gần đến kỳ Đức Chúa Jêsus được đem lên khỏi thế gian, Ngài quyết định đi thành Giê-ru-sa-lem. 52 Ngài sai kẻ đem tin đi trước mình. Họ ra đi, vào một làng của người Sa-ma-ri để sửa soạn nhà trọ cho Ngài; 53 song người Sa-ma-ri không tiếp rước Ngài, vì Ngài đi thẳng lên thành Giê-ru-sa-lem. 54 Gia-cơ và Giăng là môn đồ Ngài, thấy vậy, nói rằng: Thưa Chúa, Chúa có muốn chúng tôi khiến lửa từ trên trời xuống thiêu họ chăng?⚓55 Nhưng Đức Chúa Jêsus xây lại quở hai người, (mà rằng: Các ngươi không biết tâm thần nào xui giục mình.)⚓56 Rồi Ngài cùng môn đồ đi qua làng khác.
Cần phải thể nào đặng theo Chúa
(Mat 8:19-22)
57 Đang khi đi đường, có kẻ thưa Ngài rằng: Chúa đi đâu tôi sẽ theo đó. 58 Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Con cáo có hang, chim trời có ổ; song Con người không có chỗ mà gối đầu. 59 Ngài phán cùng kẻ khác rằng: Ngươi hãy theo ta. Kẻ ấy thưa rằng: Xin cho phép tôi đi chôn cha tôi trước đã. 60 Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy để kẻ chết chôn kẻ chết; còn ngươi, hãy đi rao giảng nước Đức Chúa Trời. 61 Có kẻ khác nữa thưa rằng: Lạy Chúa, tôi sẽ theo Chúa, song xin cho phép tôi trước về từ giã người trong nhà tôi.⚓62 Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ai đã tra tay cầm cày, còn ngó lại đằng sau, thì không xứng đáng với nước Đức Chúa Trời.
9
Brah Yêsu Njuăl Jât Ma Bar Nuyh Oh Mon Nsong
1Jêh Brah Yêsu tâm rƀŭn jât ma bar nuyh oh mon, Păng ăn nau brah jêh ri nau dơi lĕ rngôch đah brah mhĭk, jêh ri nau dơi ƀư bah nau ji kuet. 2Păng njuăl phung nây nti lah ma nau ƀon bri hđăch Brah Ndu, jêh ri ƀư bah nau ji kuet. 3Păng lah ma phung oh mon Păng: "Lơi ta djôt leo ndơ ndrel ma khân may. Lơi ta djôt mâng jra, dŭng kapŭng, prăk, mâu lah bar blah ao ôh. 4Moh vâl khân may lăp, gŭ ta nây tât khân may hăn đŏng. 5Jêh ri tơlah bu mâu rom khân may, tơlah luh tă bơh ƀon nây, ăn khân may rtuh ndruyh jâng khân may, jêng nau mbơh tâm rdâng đah khân păng." 6Khân păng hăn, jêh ri rgăn âk ƀon, mbơh nau mhe mhan ueh jêh ri ƀư bah bunuyh ji lam ntŭk.
Hêrôt Mâu Gĭt Mbu Brah Yêsu Jêng
7Hđăch Hêrôt tăng lĕ nau bu nkoch bri ma nau tât, jêh ri păng mâu gĭt mâm mĭn ôh, yorlah ƀaƀă lah ma Y-Yôhan dâk rêh đŏng. 8Phung êng ƀaƀă lah Y-Êli plơ̆ tâm mpơl tay, jêh ri phung êng mĭn ma du huê tâm phung Kôranh nơm mbơh lor ơm hŏ dâk rêh jêh. 9Ƀiălah Hêrôt lah: "Gâp đă bu koh jêh trô ko Y-Yôhan, pôri, mbu nơm nây? Tâm păng nây geh tăng lư âk nau khlay ngăn." Jêh ri păng joi ŭch uănh Brah Yêsu.
Brah Yêsu Siăm Prăm Rbăn Bunuyh
10Tơlah phung kôranh oh mon sĭt, khân păng nkoch bri ma Brah Yêsu lĕ nau khân păng hŏ ƀư jêh. Brah Yêsu jă nđâp ma phung nây ndrel ma Păng jêh ri hăn ta du ntŭk dăch ƀon Ƀêtsaiđa. 11Phung âk năl Păng jêh ri tĭng Păng. Brah Yêsu rom khân păng jêh ri nti khân păng ma ƀon bri hđăch Brah Ndu. Păng ăn phung ŭch nau bah ji. 12Trôk dăch măng jêh, jêh ri lah ma Păng: "Ăn phung aơ hăn sĭt, pôri khân păng dơi hăn tâm ƀon jêh ri lĕ ntŭk dăch, dơi bêch măng jêh ri geh ndơ sông sa, yorlah he gŭ ta aơ tâm bri rdah." 13Brah Yêsu lah ma khân păng: "Ăn khân may siăm phung âk nây." Khân păng plơ̆ lah: "Hên geh knŏng prăm mlâm kapŭng jêh ri bar mlâm ka, tơlah hên mâu hăn rvăt ndơ sông sa ma lĕ phung âk aơ." 14Yorlah geh tâm prăm rbăn nuyh. Brah Yêsu lah ma phung oh mon păng: "Ăn khân păng gŭ dăp, du phung prăm jât nuyh." 15Phung oh mon ƀư pô nây jêh ri ăn lĕ rngôch khân păng gŭ. 16Brah Yêsu sŏk prăm mlâm kapŭng jêh ri bar mlâm ka, n'gơr măt klơ trôk, mbơh sơm nau ueh prăp an, nkêch kapŭng nây, jêh ri ăn ma phung âk. 17Lĕ rngôch sa hơm dadê, jêh ri bu mplơ̆ sĭt jât ma bar bĭ kapŭng rmeh.
Nau Y-Pêtrôs Mbơh Brah Yêsu Jêng Krist
18Du nar, tơlah Brah Yêsu gŭ mbơh sơm êng Păng nơm, ndrel ma phung oh mon Păng, Păng ôp ma phung oh mon Păng pô aơ: "Mâm, bu lah gâp jêng?" 19Khân păng plơ̆ lah, Y-Yôhan nơm ƀư ƀaptem, ƀaƀă lah Y-Êli, ƀaƀă êng lah, du huê tâm phung kôranh nơm mbơh lor ơm, dâk rêh đŏng. 20Jêh ri Brah Yêsu ôp khân păng: "Bi khân may, mbu khân may lah gâp jêng?" Y-Pêtrôs lah: "Brah Krist tă bơh Brah Ndu." 21Brah Yêsu buay khân păng mâu ăn nkoch bri nau nây ma bu ôh. 22Păng lah: "Kon Bunuyh mra dơn âk nau rêh ni ji nglâng, jêh ri phung bubŭnh buranh, phung n'gâng kôranh ƀư brah, jêh ri phung kôranh nchih samƀŭt mra dun Păng. Bu mra nkhĭt Păng jêh ri tăch pe nar Păng mra dâk rêh đŏng."
Nau Vay Tĭng Ndô̆ Brah Yêsu
23Jêh ri Păng lah ma lĕ rngôch: "Mbu nơm ŭch tĭng ndô̆ gâp, ăn păng dun nau păng nơm ŭch, tuy si tâm rkăng păng ăp nar jêh ri tĭng ndô̆ gâp. 24Yorlah mbu ŭch prăp nau rêh păng, mra roh, ƀiălah mbu nơm ŭch ngroh lơi nau rêh păng yor gâp, mra prăp an. 25Jêh ri moh nau khlay du huê bunuyh geh lĕ neh ntu, tơlah păng rai mâu lah ngroh lơi săk păng nơm? 26Yorlah mbu nơm mra prêng đah gâp jêh ri ma nau gâp ngơi, Kon Bunuyh mra prêng ma Păng tơlah Păng plơ̆ văch tâm nau chrêk rmah Păng. Mbơ̆ Păng, jêh ri phung tông păr kloh ŭch Păng. 27Gâp lah ma khân may nanê̆ ngăn, geh ƀaƀă phung gŭ ta aơ mâu mra khĭt ôh lor ma khân păng saơ ƀon bri hđăch Brah Ndu."
Brah Yêsu Rgâl Săk Jăn
28Tâm pham nar jêh Păng ngơi nau nây, Brah Yêsu jă ndrel Păng Y-Pêtrôs, Y-Yôhan, Y-Yakơ, hao klơ yôk mbơh sơm. 29Dôl Păng mbơh sơm, muh măt Păng rgâl jêh ri bok ao Păng jêng nglang ang rah vah ngăn. 30Jêh ri, aơ bar hê Y-Môis jêh ri Y-Êli, ngơi ndrel đah Păng. 31Khân păng tâm mpơl tâm nau chrêk rmah jêh ri ngơi ma nau Păng mra hăn yor kan Păng ŭch ƀư ăn ta ƀon Yêrusalem. 32Y-Pêtrôs jêh ri phung ndrel ma Păng jâk ir nau bêch, ƀiălah dôl khân păng rngeh khân păng saơ nau chrêk rmah. Brah Yêsu jêh ri bar hê ndrel ma Păng. 33Dôl bar hê nây ntơm nkhah du đah Brah Yêsu, Y-Pêtrôs lah ma Păng: "Hơi Kôranh, ueh ngăn he gŭ ta aơ. He ndâk pe mlâm ngih bok, du mlâm ma may, du mlâm ma Y-Môis jêh ri du mlâm ma Y-Êli." Păng mâu gĭt ôh, mâm păng lah. 34Dôl Păng ngơi pô nây, geh ndâr tŭk nkŭm phung nây jêh ri phung oh mon klach hâu ngăn. 35Dôl saơ phung nây lăp tâm ndâr tŭk geh bâr ngơi lah pô aơ: "Nơm aơ jêng Kon gâp săch jêh. Ăn khân may iăt Păng." 36Jêh tăng bâr ngơi, Brah Yêsu gŭ êng Păng. Phung oh mon gŭ rklăk mâu nkoch bri ma bu ôh nau khân păng saơ jêh tâm nar nây.
Brah Yêsu Ƀư Bah Du Huê Bunuyh Brah Mhĭk Lơh
37Ôi taơ, tơlah Brah Yêsu jŭr jêh tă bơh yôk, âk bunuyh hăn ta năp Brah Yêsu. 38Jêh ri, aơ, tă tâm nklang phung âk du huê nter lah: "Hơi Kôranh nơm nti, gâp vơh vơl ma may, dăn may uănh an kon gâp, yorlah gâp geh knŏng du huê aơ. 39Brah mhĭk lơh păng, jêh ri ƀâtlât păng nter, jêh ri brah mhĭk rgu ktang ngăn, luh mpŭnh dak diu ta trôm mbung, păng luh ma nau jêr ngăn, yorlah păng lĕ glăm jêh, păng ƀư âk nau mhĭk. 40Gâp vơh vơl ma phung oh mon may, gay mprơh brah mhĭk aơ, ƀiălah khân păng mâu dơi mprơh ôh." 41Brah Yêsu lah: "Hơi phung mpôl mâu geh nau chroh jêh ri tih mhĭk! Ndah hôm jŏ gâp mra gŭ ndrel jêh ri nsrôih đah khân may? Njŭn leo păng ta aơ." 42Tât păng hăn dăch, brah mhĭk nklơ̆ păng ta neh jêh ri ƀư sâr, rgu săk hâu ngăn. Ƀiălah Brah Yêsu buay brah mhĭk ƀơ̆. Păng ƀư bah kon se nây, jêh ri jao ma mbơ̆ păng nơm.
43Jêh ri lĕ rngôch hih rhâl ma nau Brah Ndu. Dôl ăp năm tâm rnê ma lĕ nau Brah Yêsu ƀư jêh, Păng lah ma phung oh mon: 44"Ăn khân may iăt ăn ueh nau aơ, bu mra jao Kon Bunuyh tâm ti phung bunuyh." 45Ƀiălah phung oh mon mâu gĭt rbăng ôh nau ngơi nây. Nau nây ndâp ma khân păng, mâu ăn khân păng gĭt rbăng ôh, jêh ri khân păng klach ôp Brah Yêsu ma nau nây.
Nau Dơi Jêng Kôranh
46Jêh ri geh nau tâm rlăch ndrăng khân păng, ŭch gĭt mbu nơm jêng toyh lơn tâm phung khân păng. 47Tơlah Brah Yêsu gĭt nau khân păng mĭn tâm nuih n'hâm, Păng sŏk du huê kon se jê̆, ăn păng ta meng, 48jêh ri lah pô aơ: "Mbu nơm rom kon se jê̆ aơ tâm amoh gâp, tâm ban ma rom gâp lĕ; jêh ri mbu rom gâp jêh ri rom Nơm tơm njuăl gâp, yorlah mbu nơm jêng jê̆ lơn tâm phung khân may lĕ rngôch, nơm nây yơh jêng toyh lơn." 49Y-Yôhan ngơi jêh ri lah: "Hơi Kôranh hên saơ jêh du huê bunuyh mprơh brah mhĭk tâm amoh may, jêh ri hên buay păng yorlah păng mâu tĭng ndô̆ he ôh." 50Brah Yêsu plơ̆ lah: "Lơi buay păng ôh, yorlah mbu nơm mâu geh tâm rdâng đah khân may, jêng phung khân may." 51Tơlah dăch tât nar Păng hao sĭt klơ. Brah Yêsu ŭch hăn ta ƀon Yêrusalem. 52Păng njuăl ta năp Păng phung bunuyh mbơh. Khân păng hăn jêh ri lăp tâm du ƀon phung Samari gay nkra ntŭk ma Păng. 53Ƀiălah bu mâu rom Păng ôh, yorlah gĭt Păng ŭch hăn ta ƀon Yêrusalem. 54Tơlah saơ nau nây phung oh mon Y-Yakơ jêh ri Y-Yôhan lah pô aơ: "Ơ Kôranh Brah, may ŭch lĕ hên dăn ŭnh tă klơ trôk jŭr su lơi khân păng?" 55Brah Yêsu n'gĭl uănh ma khân păng jêh ri, lah: "Khân may mâu gĭt mâm nau mĭn khân may geh. 56Yorlah kon bunuyh văch mâu di ŭch ƀư roh huêng bunuyh ôh. Ƀiălah gay tâm rklaih." Jêh ri khân păng hăn ta du ƀon êng.
Nau Vay Tĭng Ndô̆ Brah Yêsu
57Dôl khân păng hăn rŏ trong, geh du huê lah ma Păng: "Ơ Kôranh Brah, gâp mra tĭng ndô̆ lam ntŭk, ta ntŭk may mra hăn." 58Brah Yêsu plơ̆ lah ma păng: "Phung mpik geh sŭng, phung sĭm geh rsuăn, ƀiălah kon bunuyh mâu geh ndơ dâm bôk păng ôh." 59Păng lah ma du huê nơm êng: "Tĭng ndô̆ gâp." Jêh ri nơm nây plơ̆ lah: "Ơ Kôranh Brah, ăn gâp hăn brôi mbơ̆ gâp lor." 60Ƀiălah Brah Yêsu lah ma păng: "Ăn phung khĭt tâm brôi ndrăng phung khĭt nơm, bi may, hăn mbơh ƀon bri hđăch Brah Ndu." 61Du huê êng đŏng: "Gâp mra tĭng ndô̆ may, Hơi Kôranh, ƀiălah ăn gâp hăn tâm khâl đah mpôl băl gâp lor." 62Brah Yêsu plơ̆ lah ma păng: "Mbu nơm kuăn ta ti kau kai, jêh ri uănh pakơi, mâu khư ma ƀon bri hđăch Brah Ndu ôh."