6

Sự bố thí, cầu nguyện và kiêng ăn

(Lu 11:2-4)

1 Hãy giữ, đừng làm sự công bình mình trước mặt người ta, cho họ đều thấy. Bằng không, thì các ngươi chẳng được phần thưởng gì của Cha các ngươi ở trên trời.
2 Vậy, khi ngươi bố thí, đừng thổi kèn trước mặt mình, như bọn giả hình làm trong nhà hội và ngoài đường, để được người ta tôn kính. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, bọn đó đã được phần thưởng của mình rồi. 3 Song khi ngươi bố thí, đừng cho tay tả biết tay hữu làm việc gì, 4 hầu cho sự bố thí được kín nhiệm; và Cha ngươi, là Đấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi.
5 Khi các ngươi cầu nguyện, đừng làm như bọn giả hình; vì họ ưa đứng cầu nguyện nơi nhà hội và góc đường, để cho thiên hạ đều thấy. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, bọn đó đã được phần thưởng của mình rồi. 6 Song khi ngươi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng, đóng cửa lại, rồi cầu nguyện Cha ngươi, ở nơi kín nhiệm đó; và Cha ngươi, là Đấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi.
7 Vả, khi các ngươi cầu nguyện, đừng dùng những lời lặp vô ích như người ngoại; vì họ tưởng vì cớ lời mình nói nhiều thì được nhậm. 8 Vậy, các ngươi đừng như họ; vì Cha các ngươi biết các ngươi cần sự gì trước khi chưa xin Ngài. 9 Vậy, các ngươi hãy cầu như vầy:
 Lạy Cha chúng tôi ở trên trời;
 Danh Cha được thánh;
10 Nước Cha được đến;
 Ý Cha được nên, ở đất như trời!
11 Xin cho chúng tôi hôm nay đồ ăn đủ ngày;
12 Xin tha tội lỗi cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi;
13 Xin chớ để chúng tôi bị cám dỗ, mà cứu chúng tôi khỏi điều ác!
 (Vì nước, quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời. A-men.)
14 Vả, nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi. 15 Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không tha lỗi cho các ngươi.
16 Khi các ngươi kiêng ăn, chớ làm bộ buồn rầu như bọn giả hình; vì họ nhăn mặt, cho mọi người biết họ kiêng ăn. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, bọn đó đã được phần thưởng của mình rồi. 17 Song khi ngươi kiêng ăn, hãy xức dầu trên đầu, và rửa mặt, 18 hầu cho người ta không xem thấy ngươi đang kiêng ăn, nhưng chỉ Cha ngươi là Đấng ở nơi kín nhiệm xem thấy mà thôi; và Cha ngươi thấy trong chỗ kín nhiệm sẽ thưởng cho ngươi.

Của quí báu thật

(Lu 12:33,34)

19 Các ngươi chớ chứa của cải ở dưới đất, là nơi có sâu mối, ten rét làm hư, và kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy; 20 nhưng phải chứa của cải ở trên trời, là nơi chẳng có sâu mối, ten rét làm hư, cũng chẳng có kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy. 21 Vì chưng của cải ngươi ở đâu, thì lòng ngươi cũng ở đó.

Mắt sáng sủa

(Lu 11:34-36)

22 Con mắt là đèn của thân thể. Nếu mắt ngươi sáng sủa thì cả thân thể ngươi sẽ được sáng láng; 23 nhưng nếu mắt ngươi xấu, thì cả thân thể sẽ tối tăm. Vậy, nếu sự sáng láng trong ngươi chỉ là tối tăm, thì sự tối tăm nầy sẽ lớn biết là dường bao!

Sự lo lắng

(Lu 16:13; 12:22-31)

24 Chẳng ai được làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét người nầy mà yêu người kia, hoặc trọng người nầy mà khinh người kia. Các ngươi không có thể làm tôi Đức Chúa Trời lại làm tôi Ma-môn nữa.
25 Vậy nên ta phán cùng các ngươi rằng: Đừng vì sự sống mình mà lo đồ ăn uống; cũng đừng vì thân thể mình mà lo đồ mặc. Sự sống há chẳng quí trọng hơn đồ ăn sao, thân thể há chẳng quí trọng hơn quần áo sao? 26 Hãy xem loài chim trời: Chẳng có gieo, gặt, cũng chẳng có thâu trữ vào kho tàng, mà Cha các ngươi trên trời nuôi nó. Các ngươi há chẳng phải là quí trọng hơn loài chim sao? 27 Vả lại, có ai trong vòng các ngươi lo lắng mà làm cho đời mình được dài thêm một khắc không? 28 Còn về phần quần áo, các ngươi lại lo lắng mà làm chi? Hãy ngắm xem những hoa huệ ngoài đồng mọc lên thể nào; chẳng làm khó nhọc, cũng không kéo chỉ; 29 nhưng ta phán cùng các ngươi, dẫu vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc áo tốt như một hoa nào trong giống đó. 30 Hỡi kẻ ít đức tin, loài cỏ ngoài đồng, là giống nay còn sống, mai bỏ vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho nó mặc đẹp thể ấy thay, huống chi là các ngươi! 31 Ấy vậy, các ngươi chớ lo lắng mà nói rằng: Chúng ta sẽ ăn gì? Uống gì? Mặc gì? 32 Vì mọi điều đó, các dân ngoại vẫn thường tìm, và Cha các ngươi ở trên trời vốn biết các ngươi cần dùng những điều đó rồi. 33 Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa. 34 Vậy, chớ lo lắng chi về ngày mai; vì ngày mai sẽ lo về việc ngày mai. Sự khó nhọc ngày nào đủ cho ngày ấy.

6

Nau Nti Di Ma Ndơ Ăn Yô̆

1"Njrăng hom, lơi ntưih ôh nau sŏng khân may tra năp bunuyh, gay ma khân păng saơ khân may, tơlah khân may ƀư pôri khân may mâu geh ôh nau nkhôm tă bơh Mbơ̆ khân may klơ trôk. 2"Tơlah may ăn yô̆ ma bu, lơi uh nŭng tra năp may ôh nâm bu phung bunuyh geh nuih n'hâm ndâp mpôn, ƀư tâm ngih rƀŭn Yuđa jêh ri rŏ trong sâng, gay ma bunuyh yơk. Nanê̆ gâp lah ma khân may, phung nây geh jêh nau nkhôm ma khân păng. 3Ƀiălah tơlah may ăn yô̆, lơi ăn ôh ti chiau may gĭt mâm nau ti ma may ƀư, 4pôri yơh nau may ăn yô̆ jêng ndâp; jêh ri Mbơ̆ may saơ tâm nau ndâp; păng mra ăn nau nkhôm ma may."

Nau Nti Di Ma Nau Mbơh Sơm

5"Tơlah khân may mbơh sơm, lơi jêng ôh nâm bu phung bunuyh geh nau mĭn ndâp mpôn; yorlah khân păng ŭch dâk mbơh sơm tâm ngih rƀŭn Yuđa jêh ri ta meng trong, gay ma bu saơ khân păng. Nanê̆ gâp lah ma khân may, khân păng geh jêh nau nkhôm ma khân păng. 6Ƀiălah tơlah may mbơh sơm, lăp tâm jrô may, nchăng hom mpông, mbơh sơm ma Mbơ̆ may, nơm gŭ tâm ntŭk ndâp; jêh ri Mbơ̆ may, Nơm saơ tâm ntŭk ndâp mra ăn nau nkhôm ma may. 7"Tơlah khân may mbơh sơm, lơi răk rlŏk ƀaƀơ ôh du ntil nau nây, nâm bu phung padih; yorlah khân păng mĭn tơlah ngơi âk ri mơ Brah Ndu mra dơn. 8Pôri lơi khân may jêng ôh nâm bu khân păng, yorlah Mbơ̆ khân may gĭt jêh moh nau khân may ŭch ê lor ma khân may dăn ndơ nây ma Păng. 9Pôri yơh ăn khân may mbơh sơm pô aơ:  'Ơ Mbơ̆ hên gŭ tâm trôk ơi,  ăn amoh may bu yơk ăn ueh. 10Ăn bri hđăch may gơnh tât,  ăn nau may ŭch mra jêng ta neh ntu tâm ban ma ta klơ trôk. 11Ăn ma hên mpa sông sa nar aơ ăn tŏng, 12Yô̆ an ma nau tih hên, tâm ban ma hên yô̆ an jêh ma bunuyh ƀư tih đah hên. 13Lơi ta njŭn leo hên tâm nau ndơm ôh, ƀiălah ăn may rklaih hên bơh nơm tih mhĭk. May yơh jêng hđăch hên bêng ma nau brah jêh ri nau chrêk rmah ƀaƀơ n'ho ro. Amen!' 14"Pôri, tơlah khân may yô̆ an ma bunuyh ƀư tih đah khân may, mbơ̆ khân may tâm trôk mra yô̆ an khân may tâm ban đŏng. 15Ƀiălah tơlah khân may mâu yô̆ an ma bu, Mbơ̆ khân may mâu mra yô̆ an đŏng nau tih khân may."

Nau Nti Di Ma Nau Ât Sông Sa

16"Tơlah khân may ât sông sa, lơi khân may ƀư ôh muh măt rngot nâm bu phung bunuyh geh nuih n'hâm ndâp mpôn, yorlah khân păng ƀư muh măt rngot, ŭch ăn bunuyh gĭt ma khân păng ât sông sa. Nanê̆ gâp lah ma khân may, khân păng geh jêh nau nkhôm ma khân păng. 17Ƀiălah tơlah may ât sông sa; mhĭng dak klônh ta klơ bôk may, jêh ri rpuh muh măt may, 18gay ma bunuyh mâu saơ ôh may ntơm ât sông sa; ƀiălah knŏng Mbơ̆ may gŭ tâm ntŭk ndâp saơ, jêh ri Mbơ̆ may, nơm saơ tâm ntŭk ndâp mra ăn nau nkhôm ma may."

Nau Ndrŏng Tâm Trôk

19"Lơi khân may bun prăp drăp ndơ khlay ta neh ntu aơ, ntŭk geh ndrŭng jêh ri geh ek găm ƀư rai, jêh ri geh phung bunuyh ntŭng lôk mpir, lăp ntŭng. 20Ƀiălah ăn bun prăp drăp ndơ khlay ta klơ trôk, ta nây mâu geh ôh ndrŭng mâu lah ek găm ƀư rai, mâu lĕ geh phung ntŭng dơi lôk mpir jêh ri lăp ntŭng. 21Yorlah ta ntŭk drăp ndơ khlay khân may, ta nây đŏng nuih n'hâm khân may mra gŭ. 22"Măt jêng ŭnh kđen ma săk jăn. Tơlah măt may ueh, lĕ săk jăn may mra bêng nau ang; 23ƀiălah tơlah măt may chieh, lĕ săk jăn may mra ngo. Tơlah nau ang tâm may jêng ngo, pôri nau ngo nây toyh ngăn yơh."

Brah Ndu Jêh Ri Drăp Ndơ

24"Mâu dơi ôh du huê pah kan, ma bar hê kôranh yorlah păng mra tâm rmot ma du huê aơ, jêh ri rŏng ma du huê êng. Mâu lah păng mra yơk ma du huê aơ jêh ri mưch ma du huê êng. Khân may mâu dơi ôh pah kan nđâp ma Brah Ndu, jêh ri nđâp ma nau ŭch jêng ndrŏng."

Nau Rngot Rvê Jêh Ri Nau Rnơm Ma Brah Ndu

25"Yor nây, Gâp lah ma khân may, lơi yor ma nau rêh khân may rvê ir moh ndơ mra sông sa mâu lah nhêt; lơi yor ma săk jăn khân may rvê ir moh ndơ khân may mra nsoh n'gut. Di lĕ nau rêh khlay lơn ma ndơ sông sa jêh ri săk jăn khlay lơn ma bok ao? 26Uănh hom ma phung sĭm tâm trôk khân păng mâu mâp tăm, mâu lĕ khân păng mâp rek, mâu lĕ khân păng bun prăp tâm jay, ƀiălah mbơ̆ khân may tâm trôk siăm khân păng. Di lĕ khân may khlay lơn ma phung sĭm? 27Jêh ri mbu nơm tâm phung khân may ma nau păng rvê ir dơi ƀư njong nau rêh păng du hăt đŏng? 28Jêh ri mâm ƀư khân may rvê ir ma bok ao? Uănh hom ma kao si tâm mir mâm khân păng văch ma toyh; khân păng mâu rgănh pah kan, mâu lĕ khân păng mâp tanh; 29Ƀiălah gâp lah ma khân may, hđăch Salamôn tâm lĕ nau chrêk rmah păng mâu dơi geh ôh ao ueh nâm bu du ntil tâm phung kao si nây. 30Tơlah Brah Ndu nsoh ăn nâm bu pô nây ma gơ̆ tâm mir, jêng ndơ nar aơ mâu lah ôi taơ bu mra mƀăr păng tâm ŭnh, pôri nanê̆ păng mra nsoh ăn khân may âk lơn, hơi phung bunuyh geh nau chroh djê̆. 31Pôri lơi khân may rvê ir ôh jêh ri lah: 'Moh ndơ hên mra sông sa?' 'Moh ndơ hên mra nhêt?' 'Moh ndơ hên mra nsoh?' 32Yorlah lĕ rngôch ndơ nây phung padih joi đŏng? Ƀiălah Mbơ̆ khân may tâm trôk gĭt jêh moh ndơ khân may ŭch. 33Ƀiălah ăn khân may joi lor lơn ƀon bri hđăch Păng jêh ri nau sŏng Păng, jêh ri lĕ rngôch ndơ nây Păng mra ntop ăn ma khân may. 34Lơi khân may rngot rvê ôh ma nar ôi taơ, yorlah nar ôi taơ mra mĭn ma kan tâm nar ôi taơ. Ăp nar mra geh nau jêr tâm ăp nar."