4

Bài giảng về sự lầm lạc của Y-sơ-ra-ên

(Từ đoạn 4 đến đoạn 14)

Sự bất trung của Y-sơ-ra-ên; lời quở trách và ngăm đe

1 Hỡi con cái Y-sơ-ra-ên, hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va; vì Đức Giê-hô-va có sự kiện cáo với dân đất nầy, bởi trong đất nầy chẳng có lẽ thật, chẳng có nhân từ, cũng chẳng có sự nhìn biết Đức Chúa Trời. 2 Ở đó chỉ thấy những sự thề gian, thất tín, giết người, ăn trộm, và tà dâm; chúng nó làm sự tàn bạo, máu chồng trên máu. 3 Vậy nên, đất ấy sẽ sầu thảm; hết thảy người ở đó sẽ hao mòn, những thú đồng và chim trời cũng vậy; những cá biển cũng sẽ bị lấy đi. 4 Dầu vậy, chớ có ai biện luận, chớ có ai quở trách! Vì dân ngươi giống như những người cãi lẫy cùng thầy tế lễ.
5 Ngươi sẽ vấp ngã giữa ban ngày; chính mình kẻ tiên tri cũng sẽ vấp ngã với ngươi trong ban đêm, và ta sẽ diệt mẹ ngươi. 6 Dân ta bị diệt vì cớ thiếu sự thông biết. Bởi ngươi bỏ sự thông biết thì ta cũng bỏ ngươi, đặng ngươi không làm thầy tế lễ cho ta nữa; bởi ngươi đã quên luật pháp của Đức Chúa Trời mình, thì ta cũng sẽ quên con cái ngươi. 7 Chúng nó sanh sản nhiều ra bao nhiêu, thì chúng nó lại phạm tội nghịch cùng ta bấy nhiêu: ta sẽ đổi sự vinh hiển của chúng nó ra sỉ nhục. 8 Chúng nó ăn tội lỗi dân ta; ham hố sự gian ác của nó. 9 Sẽ xảy ra dân thể nào thì thầy tế lễ cũng thể ấy: ta sẽ phạt nó vì đường lối nó và sẽ trả cho nó tùy việc nó làm. 10 Chúng nó sẽ ăn mà không được no, hành dâm mà không sanh sản thêm, vì chúng nó đã bỏ Đức Giê-hô-va, không nghĩ đến Ngài nữa.
11 Sự dâm dục, rượu cũ và rượu mới cất lấy hết trí khôn chúng nó. 12 Dân ta hỏi tượng gỗ nó, thì gậy nó trả lời; vì lòng dâm làm lầm lạc chúng nó, và chúng nó phạm tội tà dâm mà lìa bỏ Đức Chúa Trời mình. 13 Chúng nó dâng tế lễ trên các chót núi; đốt hương trên các đồi, dưới những cây dẻ, cây liễu, cây thông, vì bóng nó mát mẻ lắm. Vậy nên, con gái các ngươi hành dâm, và dâu các ngươi phạm tội ngoại tình. 14 Ta sẽ không phạt con gái các ngươi bởi cớ hành dâm, cũng không phạt dâu các ngươi bởi cớ ngoại tình; vì những đàn ông đi riêng với đồ điếm đĩ, và dâng của lễ với đàn bà dâm đãng. Vậy nên dân sự chẳng hiểu biết sẽ bị úp đổ.
15 Hỡi Y-sơ-ra-ên, dầu ngươi tà dâm, Giu-đa cũng không nên phạm tội! Vậy chớ vào nơi Ghinh-ganh! Chớ lên nơi Bết-A-ven! Chớ có thề mà rằng: Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống.
16 Vì Y-sơ-ra-ên đã bạn nghịch như con bò cái tơ bất trị, nên bây giờ Đức Giê-hô-va cho chúng nó ăn cỏ như chiên con thả trong đồng rộng. 17 Ép-ra-im sa mê thần tượng, hãy để mặc nó! 18 Đồ chúng nó uống đã chua đi; chúng nó làm sự gian dâm chẳng thôi. Các quan trưởng nó vui lòng trong sự sỉ nhục. 19 Gió đã lấy cánh cuốn nó, và chúng nó sẽ mang xấu hổ vì của lễ mình.

4

Yêhôva Tâm Rlăch Ma Phung Israel

1Hơi phung kon sau Israel, iăt hom nau Yêhôva, yorlah Yêhôva geh nau tâm rlăch ma phung gŭ tâm n'gor aơ, tă tâm n'gor ao tâm ban lĕ.
 Mâu geh gŭ răp jăp ngăn ôh, mâu geh nau nau rah rơch ôh, jêh ri ăt mâu geh nau gĭt năl Brah Ndu tâm ban lĕ.
2Ta nây kanŏng saơ nau ton mƀruh, nau rak rtăp, nkhĭt bunuyh, nau ntŭng, jêh ri văng tĭr; khân păng ƀư nau djơh mhĭk, sŏk mham tâm plơng đah mham. 3Yor nây, bri dak mra klâng ndrê (nglâng-khĭt); lĕ rngôch bunuyh tŭ ta nây mra djoh hŭnh, jêh ri nđâp phung sĭm mpăr jêh ri mpô mpa bri tâm ban lĕ; phung ka tâm dak mƀŭt ăt bu sŏk tâm ban lĕ. 4Nđâp tơlah pô nây kađôi lĕ, lơi ăn du huê tâm rlăch ôh, jêh ri lơi ăn geh bunuyh nduyh ôh! Yorlah phung ƀon lan may jêng nâm bu phung tâm rlăch đah kôranh ƀư brah.
5May mra văk prah dôl nôk nar; kôranh nơm mbơh lor mra văk prah ndrel may dôl bri măng tâm ban lĕ; jêh ri gâp mra ƀư rai mê̆ may.
6Phung ƀon lan gâp hŏ rai yot yor mâu geh nau gĭt rbăng. Yorlah may chalơi jêh nau gĭt rbăng pôri gâp chalơi may tâm ban lĕ, gay ăn may mâu hôm ƀư kôranh ƀư brah ma gâp đŏng ôh; yorlah may lĕ chuêl jêh nau vay Brah Ndu may, pôri gâp mra chuêl ma kon sau may tâm ban lĕ. 7Dôl khân păng hao bĭk rơ̆, lơ hâu lơn đŏng khân păng ƀư tih đah gâp; gâp mra tâm rgâl nau chrêk lơp khân păng jêng nau bêk prêng. 8Khân păng nsiăm khân păng nơm ma nau tih phung ƀon lan gâp; khân păng hay sa đah nau kue khân păng. 9Moh nau phung ƀon lan gâp mra jêng tâm ban pônây lĕ phung kôranh ƀư brah jêng: gâp mra tâm rmal păng yor trong păng hăn jêh ri mra mplơ̆ sĭt ăn păng tĭng nâm kan păng ƀư. 10Khân păng mra sông sa, ƀiălah mâu blau hơm ôh, khân păng mra ƀư nau ka n'hong, ƀiălah mâu bĭk rơ̆ lĕ, yorlah khân păng lĕ chalơi jêh Yêhôva, mâu hôm mĭn rvê ma Păng đŏng ôh. 11Nau ka n'hong, ndrănh ơm jêh ri ndrănh mhe ngroh lơi lĕ nau gĭt rbăng khân păng.
12Phung ƀon lan gâp ôp rup Trah ma tơm si, pôri mâng jra păng plơ̆ sĭt lah ma khân păng; yorlah nuih n'hâm ka n'hong ƀư vĭ vĭr ma khân păng, jêh ri khân păng chalơi Brah Ndu khân păng ŭch ƀư nau ka n'hong. 13Khân păng nhhơr ndơ ƀư brah ta kalơ n'glơn yôk prêh; khân păng su ndơ ƀâu kah ta kalơ gôl yôk, tâm dâng tơm si lung tơm si pôplar, jêh ri tơm si têrêbin, yorlah gui n'hâm khân păng ueh ngăn.
 Yor nây kon bu ur khân may ƀư nau ka n'hong, jêh ri ƀăn khân may văng tĭr.
14Gâp mâu mra tâm rmal kon bu ur khân may yor ma nau ka n'hong, mâu lĕ tâm rmal ƀăn khân may yor văng tĭr; yorlah nđâp phung bu klâu hăn gŭ ndrel ma phung bu ur ka n'hong tâm ban lĕ, jêh ri nhhơr ndơ ƀư brah ndrel ma bu ur ƀư nau ka n'hong. Yor ri phung bon lan mâu geh nau gĭt rbăng nau mra rai yot.
15"Hơi phung Israel, nđâp tơlah khân may ƀư nau ka n'hong, lơi ăn phung Yuda jêng tih ôh! Lơi ta lăp ôh ta ƀon Gilgal! Mâu lĕ dơi hăn hao rlet ma ƀon Bet-Aven! Jêh ri lơi ta sơm săk ôh, lah: 'Tĭng nâm Yêhôva rêh.'
16Yorlah Israel hŏ tâm rdâng nâm bu ndrôk me tât moih, pôri aƀaơ Yêhôva ăn khân păng sa gơ̆ nâm bu biăp kon mƀơk tâm ndrêch. 17Êphraim tâm rnglăp đah rup brah, lơi kađôi păng! 18Ndơ khân păng nhêt lĕ prănh jêh; khân păng ƀư nau ka n'hong mâu blau dĭl. Phung kôranh păng ŭch ngăn ma nau bêk prêng. 19Sial nkŭm khân păng ma nting năr păng, jêh ri khân păng mra prêng yor nay khân păng ƀư brah.