Bô-ô cưới Ru-tơ làm vợ. – Ô-bết, là ông tổ của Đa-vít, ra đời
1 Bô-ô đi đến cửa thành và ngồi đó. Bấy giờ, người có quyền chuộc sản nghiệp, mà Bô-ô đã nói đến, vừa đi qua; Bô-ô bèn nói rằng: Hỡi anh, hãy lại gần và ngồi đây. Người ấy bèn lại gần và ngồi. 2 Bô-ô bèn chọn mười người trong các trưởng lão của thành, mà rằng: Các ông hãy ngồi đây. Các trưởng lão bèn ngồi. 3 Đoạn, Bô-ô nói cùng người có quyền chuộc sản nghiệp rằng: Na-ô-mi ở Mô-áp trở về, rao bán miếng đất của Ê-li-mê-léc, anh chúng ta. 4 Tôi muốn báo cáo cho anh hay và nói rằng: Tại trước mặt những người ngồi đây và trước mặt các trưởng lão của dân sự tôi, xin hãy mua sản nghiệp đó đi. Nếu anh muốn chuộc sản nghiệp đó lại, thì hãy làm đi; bằng không, thì hãy tỏ ra cho tôi biết. Vì trước anh chẳng ai có quyền chuộc lại, và sau anh quyền nầy trở về tôi. Người đáp: Tôi sẽ chuộc. 5 Bô-ô lại nói: Khi mua ruộng bởi tay Na-ô-mi, anh cũng phải mua luôn bởi Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của kẻ chết, để nối danh của kẻ chết cho sản nghiệp người. 6 Người có quyền chuộc lại đáp rằng: Nếu vậy, tôi không chuộc lại được, e phải hủy hoại sản nghiệp của mình; xin hãy lấy về cho anh quyền chuộc lại của tôi, vì tôi không thế chuộc được. 7 Vả, xưa trong Y-sơ-ra-ên khi chuộc lại hay là đổi nhau, muốn làm cho chắc lời giao kết, thì người nầy phải cổi giày mình mà trao cho người kia. Nơi Y-sơ-ra-ên, ấy là cách ưng chịu một tờ giao ước.⚓8 Vậy, người có quyền chuộc lại nói cùng Bô-ô rằng: Anh hãy chuộc sản nghiệp đó. Rồi người cởi giày mình ra. 9 Bấy giờ, Bô-ô nói cùng các trưởng lão và cả dân sự rằng: Ngày nay, các ông chứng kiến rằng tôi mua nơi tay Na-ô-mi mọi tài sản thuộc về Ê-li-mê-léc, về Ki-li-ôn, và về Mạc-lôn, 10 và cũng lấy Ru-tơ, người Mô-áp, vợ của Mạc-lôn, làm vợ tôi, đặng nối danh kẻ chết cho sản nghiệp người; hầu cho danh kẻ chết không mất khỏi giữa anh em mình và khỏi dân sự của thành người; ngày nay các ông làm chứng về điều đó.⚓11 Cả dân sự hiện ở nơi cửa, và các trưởng lão, đều đáp rằng: Chúng tôi làm chứng điều đó. Nguyện Đức Giê-hô-va làm cho người nữ vào nhà ngươi giống như Ra-chên và Lê-a, là hai người đã dựng nên nhà Y-sơ-ra-ên! Hãy trở nên cường thạnh nơi Ép-ra-ta và làm cho nổi danh ngươi trong Bết-lê-hem!⚓12 Nguyện con cháu ngươi mà Đức Giê-hô-va sẽ ban cho ngươi bởi người gái trẻ nầy, làm cho nhà ngươi giống như nhà của Pha-rết, mà Tha-ma đã sanh cho Giu-đa!⚓ 13 Như vậy, Bô-ô lấy Ru-tơ làm vợ, người đi lại cùng nàng; Đức Giê-hô-va làm cho nàng được thọ thai và sanh một con trai. 14 Các người đàn bà nói cùng Na-ô-mi rằng: Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va chẳng từ chối cho bà một người có quyền chuộc lại; nguyện danh của người trở nên sang trọng nơi Y-sơ-ra-ên! 15 Nó sẽ an ủi lòng bà, dưỡng già bà; vì ấy là dâu bà vẫn thương bà, đã sanh nó cho bà; nàng quí cho bà hơn bảy con trai. 16 Na-ô-mi bồng đứa trẻ, để vào lòng mình, và nuôi nó. 17 Những người nữ lân cận đặt tên cho nó là Ô-bết, mà rằng: Một đứa trai đã sanh cho Na-ô-mi. Ô-bết là cha của Y-sai, ông của Đa-vít. 18 Nầy là dòng dõi của Pha-rết; Pha-rết sanh Hết-rôn, 19 Hết-rôn sanh Ram; Ram sanh A-mi-na-đáp; 20 A-mi-na-đáp sanh Na-ha-sôn; Na-ha-sôn sanh Sanh-môn; 21 Sanh-môn sanh Bô-ô; Bô-ô sanh Ô-bết; 22 Ô-bết sanh Y-sai, và Y-sai sanh Đa-vít.
4
Bô-at Ĩt Rutỡ Táq Lacuoi
1Bô-at toâq pỡ ntốq dốq sarhống cheq ngoah toong vil. Ntốq ki án ramóh sễm ai án, la tŏ́ng toiq Rutỡ cheq hỡn tễ án. Án arô sễm ai ki neq: “Ai ơi! Mới tacu nâi voai. Cứq yoc ễ sarhống cớp mới mahỗi.” Chơ alới tacu. 2Bô-at mơi muoi chít náq cũai sốt tâng vil ki yỗn toâq tamứng parnai alới bar náq ễ sarhống. Chơ muoi chít náq cũai sốt ki toâq tacu. 3Bô-at atỡng sễm ai án neq: “Na-ô-mi khoiq loŏh tễ cruang Mô-ap. Sanua án ễ chếq muoi tâm cutễq khong E-li-maléc, ai hái. 4Cứq yoc sarhống mới tễ ranáq ki. Khân mới yoc ễ chỡng cutễq ki, yỗn mới pai choâng moat máh cũai sốt cớp cũai canŏ́h tâng vil nâi. Khân mới yoc ễ chỡng, o yỗn mới chỡng; yuaq mới la tŏ́ng toiq Na-ô-mi cheq hỡn tễ cứq. Ma khân mới tỡ ễq chỡng, sễq mới pai raloaih chóq cứq, yuaq ống hái bar náq toâp têq chỡng tâm cutễq ki.” Cũai ki ta‑ỡi Bô-at neq: “Cứq ễ chỡng.” 5Chơ Bô-at pai ễn neq: “Khân mới ễ chỡng cutễq Na-ô-mi, cóq mới ĩt dếh Rutỡ táq lacuoi mới. Rutỡ la cũai Mô-ap; án cỡt lacuoi sễm ai hái ca khoiq cuchĩt. Cóq mới patŏ́ng loah con tŏ́ng yỗn sễm ai hái, cớp dŏq ramứh con ki clễu ramứh án ca khoiq cuchĩt, dŏq con ki têq ndỡm mun án.” 6Ma sễm ai Bô-at ta‑ỡi neq: “Khân ngkíq, cứq tỡ ễq chỡng cutễq ki, yuaq cứq ngcŏh mun cứq tampễq yỗn con án hỡ. Mới têq chỡng cutễq ki pláih cứq, yuaq cứq tỡ ễq ĩt mansễm ki.” 7Tễ dỡi mbŏ́q tâng cruang I-sarel bữn phễp rit neq: Khân bữn cũai yoc ễ ralêq crơng, tỡ la yoc ễ ngin máh mun sễm ai ca khoiq cuchĩt, cóq án bóc tếc. Tếc nâi la yỗn án tũot muoi bễng cỡp, chơ avơi yỗn cũai ca ndỡm crơng tỡ la ndỡm mun. 8Ngkíq sễm ai Bô-at atỡng Bô-at neq: “Sanua yỗn mới toâp chỡng máh mun ki.” Moâm ki án tũot muoi bễng cỡp, chơ avơi Bô-at. 9Chơ Bô-at atỡng máh cũai sốt cớp nheq tữh cũai canŏ́h neq: “Tangái nâi anhia khoiq sâng chơ, cứq bữn chỡng máh mun E-li-maléc cớp con án, la Khi-lian cớp Mah-lôn, tễ Na-ô-mi. 10Cớp cứq ễ ĩt dếh Rutỡ, la cũai Mô-ap, táq lacuoi cứq. Tễ nhũang án cỡt lacuoi Mah-lôn. Ma sanua án cỡt lacuoi cứq ễn; khân án bữn con samiang, têq amứh clễu ramứh cayac tiaq án. Ngkíq mun cayac tiaq án noâng ỡt níc tâng vil nâi cớp sâu án bữm. Tangái nâi anhia khoiq sâng chơ máh ranáq nâi.” 11Chơ máh cũai sốt cớp nheq tữh cũai proai ỡt tayứng cheq ngoah toong vil pai neq: “Hếq khoiq sâng tê máh santoiq nâi. Cớp hếq sễq Yiang Sursĩ yỗn mansễm nâi cỡt lacuoi mới, yỗn án têq amia con sa‑ữi, cỡt samoât con tŏ́ng Rachel cớp Lê-a, la ayoaq ayê tỗp I-sarel. Cớp hếq câu sễq yỗn mới cỡt sốc lứq tâng tŏ́ng Ep-rat, cớp cỡt cũai sốt tâng vil Bet-lahem hỡ. 12Hếq sễq Yiang Sursĩ yỗn mới cớp mansễm nâi amia con sa‑ữi, machớng Pharêt la achúc achiac hái tễ mbŏ́q. Pharêt la con Yuda án bữn cớp Tamar.” 13Ngkíq Bô-at ĩt Rutỡ táq lacuoi án. Chơ alới táq cha amia apu. Cớp Yiang Sursĩ yỗn Rutỡ canỡt muoi lám con samiang. 14Chơ máh cũai mansễm tâng vil ki pai chóq Na-ô-mi neq: “Lứq khễn Yiang Sursĩ! Án yỗn mới bữn muoi lám châu samiang. Hếq sễq Yiang Sursĩ yỗn carnễn nâi bữn chớc toâr, cớp bữn ramứh ranoâng tâng tỗp I-sarel. 15Hếq câu sễq yỗn mứt pahỡm mới cỡt riang cũai póng loah, nhơ tễ châu samiang nâi. Cớp yỗn châu samiang mới bữn mứt pahỡm chứm siem mới toau sốt dỡi tamoong mới. Carnễn nâi la con tễ cumân ca ayooq lứq mới. Cumân mới nâi la o clữi tễ tapul náq con samiang.” 16Chơ Na-ô-mi roap ca‑ữ carnễn ki, dếh roap rabán hỡ. 17Máh cũai mansễm ỡt cheq, alới amứh carnễn ki ramứh Ô-bêt. Cớp alới pai neq: “Tangái nâi Na-ô-mi bữn muoi lám con samiang ễn.” Ô-bêt cỡt mpoaq Yê-sai, cớp Yê-sai cỡt mpoaq puo Davĩt. 18Nâi la máh tŏ́ng toiq Pharêt. Pharêt la mpoaq Hê-trôn. 19Hê-trôn la mpoaq Ram. Ram la mpoaq Ami-nadap. 20Ami-nadap la mpoaq Nasôn. Nasôn la mpoaq Sal-môn. 21Sal-môn la mpoaq Bô-at. Bô-at la mpoaq Ô-bêt. 22Ô-bêt la mpoaq Yê-sai. Cớp Yê-sai la mpoaq Davĩt.