1

Về thời cổ, từ buổi sáng thế đến đời Áp-ra-ham

(Từ đoạn 1 đến 11:9)

Tạo thành trời đất

1 Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất.
2 Vả, đất là vô hình và trống không, sự mờ tối ở trên mặt vực; Thần Đức Chúa Trời vận hành trên mặt nước. 3 Đức Chúa Trời phán rằng: Phải có sự sáng; thì có sự sáng. 4 Đức Chúa Trời thấy sáng là tốt lành, bèn phân sáng ra cùng tối. 5 Đức Chúa Trời đặt tên sự sáng là ngày; sự tối là đêm. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhứt.
6 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có một khoảng không ở giữa nước đặng phân rẽ nước cách với nước. 7 Ngài làm nên khoảng không, phân rẽ nước ở dưới khoảng không cách với nước ở trên khoảng không; thì có như vậy. 8 Đức Chúa Trời đặt tên khoảng không là trời. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ nhì.
9 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Những nước ở dưới trời phải tụ lại một nơi, và phải có chỗ khô cạn bày ra; thì có như vậy. 10 Đức Chúa Trời đặt tên chỗ khô cạn là đất, còn nơi nước tụ lại là biển. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 11 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh cây cỏ; cỏ kết hột giống, cây trái kết quả, tùy theo loại mà có hột giống trong mình trên đất; thì có như vậy. 12 Đất sanh cây cỏ: Cỏ kết hột tùy theo loại, cây kết quả có hột trong mình, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 13 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ ba.
14 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Phải có các vì sáng trong khoảng không trên trời, đặng phân ra ngày với đêm, và dùng làm dấu để định thì tiết, ngày và năm; 15 lại dùng làm vì sáng trong khoảng không trên trời để soi xuống đất; thì có như vậy. 16 Đức Chúa Trời làm nên hai vì sáng lớn; vì lớn hơn để cai trị ban ngày, vì nhỏ hơn để cai trị ban đêm; Ngài cũng làm các ngôi sao. 17 Đức Chúa Trời đặt các vì đó trong khoảng không trên trời, đặng soi sáng đất, 18 đặng cai trị ban ngày và ban đêm, đặng phân ra sự sáng với sự tối. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 19 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ tư.
20 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nước phải sanh các vật sống cho nhiều, và các loài chim phải bay trên mặt đất trong khoảng không trên trời. 21 Đức Chúa Trời dựng nên các loài cá lớn, các vật sống hay động nhờ nước mà sanh nhiều ra, tùy theo loại, và các loài chim hay bay, tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành. 22 Đức Chúa Trời ban phước cho các loài đó mà phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy dưới biển; còn các loài chim hãy sanh sản trên đất cho nhiều. 23 Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ năm.
24 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Đất phải sanh các vật sống tùy theo loại, tức súc vật, côn trùng, và thú rừng, đều tùy theo loại; thì có như vậy. 25 Đức Chúa Trời làm nên các loài thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại, và các côn trùng trên đất tùy theo loại. Đức Chúa Trời thấy điều đó là tốt lành.

Dựng nên loài người

26 Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất. 27 Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ. 28 Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.
29 Đức Chúa Trời lại phán rằng: Nầy, ta sẽ ban cho các ngươi mọi thứ cỏ kết hột mọc khắp mặt đất, và các loài cây sanh quả có hột giống; ấy sẽ là đồ ăn cho các ngươi. 30 Còn các loài thú ngoài đồng, các loài chim trên trời, và các động vật khác trên mặt đất, phàm giống nào có sự sống thì ta ban cho mọi thứ cỏ xanh đặng dùng làm đồ ăn; thì có như vậy. 31 Đức Chúa Trời thấy các việc Ngài đã làm thật rất tốt lành. Vậy, có buổi chiều và buổi mai; ấy là ngày thứ sáu.

1

Tin-Hungh Zeix Lungh Zeix Ndau

1Dongh cor Tin-Hungh zeix lungh zeix ndau. 2Baamh gen maiv maaih haaix nyungc mou zeiv, yaac maiv maaih yietc nyungc ga'naaiv yiem. Wuom gu'nguaaic mapv hmuangx nyei. Tin-Hungh nyei Singx Lingh yiem wuom gu'nguaaic youh mingh youh daaih.
3Tin-Hungh gorngv, “Oix zuqc maaih njang cuotv daaih.” Njang ziouc cuotv daaih aqv. 4Tin-Hungh buatc njang se longx nyei, yaac zorqv njang caux hmuangx bun nqoi. 5Njang ninh heuc “lungh hnoi zanc.” Hmuangx aeqv, heuc “lungh muonz zanc.” Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da'yietv hnoi.
6Tin-Hungh aengx gorngv, “Oix zuqc maaih nyungc ga'naaiv zaaux jienv bun nqoi gu'nguaaic nyei wuom caux ga'ndiev nyei wuom.” 7Tin-Hungh ziouc zeix cuotv wuov nyungc ga'naaiv daaih bun nqoi wuom. Maaih deix yiem wuov nyungc ga'naaiv gu'nguaaic. Maaih deix yiem ga'ndiev. Ziouc za'gengh hnangv naaic. 8Wuov nyungc ga'naaiv Tin-Hungh heuc “lungh.” Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da'nyeic hnoi.
9Tin-Hungh aengx gorngv, “Lungh ndiev nyei wuom oix zuqc gapv jienv yiem zunv yietc norm dorngx bun ndau cuotv daaih.” Ziouc za'gengh hnangv naaic. 10Maiv maaih wuom nyei dorngx, Tin-Hungh heuc “ndau.” Wuom gapv zunv nyei dorngx, ninh heuc “koiv.” Tin-Hungh buatc se longx nyei.
11Tin-Hungh aengx gorngv, “Ndau-beih oix zuqc cuotv miev cuotv ndiangx, se cuotv maaih nyim nyei lai-miev caux ziangh biouv maaih nyim nyei ndiangx, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv.” Ziouc za'gengh hnangv naaic. 12Ndau cuotv miev, se cuotv lai-miev maaih nyim ziux ganh nyei buonv yaac cuotv ziangh biouv nyei ndiangx maaih nyim ziux ganh nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 13Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da'faam hnoi.
14Tin-Hungh gorngv, “Oix zuqc maaih njang yiem gu'nguaaic lungh bun nqoi lungh hnoi zanc caux lungh muonz zanc yaac zoux jangx-hoc biux mengh hnoi, hnyangx, caux gueix. 15Naaiv deix njang oix zuqc yiem gu'nguaaic lungh ziux lungh ndiev njang.” Ziouc za'gengh maaih aqv. 16Tin-Hungh zeix cuotv i norm domh njang daaih. Hlo wuov norm ninh bun gunv lungh hnoi zanc. Faix wuov norm gunv lungh muonz zanc. Ninh aengx zeix hleix cuotv daaih. 17Ninh bun naaiv deix njang yiem wuov lungh ziux njang ga'ndiev ndau, 18gunv lungh hnoi gunv lungh muonz, bun nqoi njang caux hmuangx. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 19Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da'feix hnoi.
20Tin-Hungh aengx gorngv, “Wuom gu'nyuoz oix zuqc cuotv maaih maengc nyei ga'naaiv hiaangx daaih buangv wuom-ndiev. Yaac oix zuqc maaih norqc yiem ndaamv-lungh ndaix mingh ndaix daaih ndau-beih gu'nguaaic.” 21Tin-Hungh ziouc zeix cuotv yiem koiv hlo haic nyei domh mbiauz caux nyungc-nyungc yiem wuom maaih maengc nyei, haih dongz nyei, yietc guanh yietc guanh nyei ga'naaiv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv. Ninh yaac zeix cuotv nyungc-nyungc norqc, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei. 22Tin-Hungh buang waac bun naaiv deix yietc zungv ga'naaiv. Ninh gorngv, “Oix zuqc hiaangx daaih buangv koiv. Norqc yaac oix zuqc hiaangx daaih yiem lungh ndiev.” 23Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da'hmz hnoi.
24Tin-Hungh aengx gorngv, “Ndau-beih oix zuqc cuotv nyungc-nyungc maaih maengc nyei ga'naaiv, saeng-kuv, hieh zoih caux nyungc-nyungc nyorng ndau nyei ga'naaiv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv.” Ziouc za'gengh maaih aqv. 25Tin-Hungh zeix cuotv hieh zoih caux saeng-kuv, yietc nyungc maaih yietc nyungc nyei buonv, caux nyungc-nyungc nyorng ndau-beih nyei ga'naaiv, yietc nyungc ziux yietc nyungc nyei buonv. Tin-Hungh buatc se longx nyei.
26Tin-Hungh aengx gorngv, “Mbuo oix zuqc ziux mbuo nyei fangx zeiv zeix mienh daaih zuangv mbuo yaac hnangv mbuo nor, bun ninh mbuo gunv koiv gu'nyuoz nyei mbiauz, yiem ndaamv-lungh nyei norqc, nyungc-nyungc saeng-kuv, yaac gunv nyungc-nyungc nyorng ndau-beih nyei ga'naaiv.”
  27Tin-Hungh ziouc ziux ninh ganh nyei fangx zeiv zeix cuotv baamh mienh,
   se ziux Tin-Hungh ganh nyei fangx zeix mienh daaih,
   ninh zeix cuotv benx m'jangc m'sieqv.
28Tin-Hungh buang waac bun ninh mbuo. Ninh gorngv, “Meih mbuo oix zuqc maaih fu'jueiv hiaangx daaih buangv lungh ndiev yaac gunv duqv mbuoqc lungh ndiev nyei ga'naaiv. Oix zuqc gunv yiem koiv nyei mbiauz, yiem ndaamv-lungh nyei norqc, caux nyungc-nyungc maaih maengc, nyorng ndau-beih nyei ga'naaiv.”
29Tin-Hungh aengx gorngv, “Mangc maah! Yie zorqv yiem buangv ndau-beih haih cuotv nyim nyei nyungc-nyungc lai-miev caux nyungc-nyungc ndiangx maaih nyim nyei biouv, jiu bun meih mbuo nyanc. 30Yiem ndau-beih nyei saeng-kuv hieh zoih, yiem ndaamv-lungh nyei yietc zungv norqc caux haih nyorng ndau-beih maaih maengc nyei yietc zungv ga'naaiv, yie zorqv nyungc-nyungc miev-maeng bun ninh mbuo zoux nyanc nyei ga'naaiv.” Ziouc za'gengh hnangv naaic.
31Tin-Hungh mangc ninh zeix daaih nyei nyungc-nyungc ga'naaiv, buatc za'gengh longx haic. Maaih lungh hmuangx yaac maaih lungh ndorm. Naaiv se da'luoqc hnoi.