1 Xảy ra trong năm thứ tư vua Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Xa-cha-ri nhằm ngày mồng bốn tháng chín, là tháng Kít-lêu. 2 Khi ấy những người ở Bê-tên có sai Sa-rết-se và Rê-ghem-Mê-léc cùng những kẻ theo họ đặng nài xin ơn Đức Giê-hô-va, 3 và nói cùng các thầy tế lễ của nhà Đức Giê-hô-va vạn quân, và cùng các đấng tiên tri mà rằng: Tôi có nên khóc lóc và biệt mình riêng ra trong tháng năm như tôi đã làm trong nhiều năm chăng? 4 Bấy giờ có lời của Đức Giê-hô-va vạn quân phán cùng ta rằng: 5 Hãy nói cùng cả dân sự trong đất và cùng các thầy tế lễ mà rằng: Các ngươi kiêng ăn và khóc lóc trong tháng năm tháng bảy đã bảy mươi năm nay, có phải các ngươi vì ta, thật là vì ta, mà giữ lễ kiêng ăn đó chăng? 6 Khi các ngươi uống và ăn, há chẳng phải vì mình mà ăn, vì mình mà uống hay sao? 7 Ấy há chẳng phải những lời mà Đức Giê-hô-va cậy các đấng tiên tri đời trước rao ra, khi Giê-ru-sa-lem và những thành chung quanh nó có dân cư được thạnh vượng, và khi phương nam và đồng bằng có dân cư hay sao? 8 Đoạn, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Xa-cha-ri, mà rằng: 9 Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Hãy làm điều gì thật công bình, và ai nấy khá lấy sự nhân từ, thương xót đối với anh em mình; 10 chớ ức hiếp đàn bà góa, hoặc kẻ mồ côi, hoặc người trú ngụ, hay là kẻ nghèo khó, và ai nấy chớ mưu một sự dữ nào trong lòng nghịch cùng anh em mình. 11 Nhưng chúng nó không chịu nghe, xây vai lại đằng sau, và bịt lỗ tai lại đặng không nghe. 12 Chúng nó làm cho lòng mình cứng như đá kim cương, để không nghe luật pháp và những lời mà Đức Giê-hô-va vạn quân đã bởi Thần Ngài cậy các tiên tri đời xưa sai đến; vậy nên có sự thạnh nộ lớn lắm đến từ Đức Giê-hô-va vạn quân. 13 Xảy ra như khi người kêu, chúng nó không chịu nghe, thì khi chúng nó kêu, ta cũng không nghe, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. 14 Ta đã làm tan tác chúng nó như bởi một cơn gió lốc trong khắp các nước mà chúng nó chưa từng biết; vậy đất đã trở nên hoang vu sau chúng nó, đến nỗi không ai trải qua hoặc trở về; vì chúng nó đã làm cho đất vui thích thành ra hoang vu.
7
Thuaj qhov kws laam yoo mov
1Xyoo plaub kws Ntali‑a ua vaajntxwv nub tim plaub lub cuaj hli kws yog lub hli Khile mas Yawmsaub has lug tuaj rua Xekhaliya. 2Cov tuabneeg huv lub moos Npe‑ee khaiv Salexaw hab Lekeemelej hab puab cov tuabneeg moog thov Yawmsaub tsaa laaj muag saib, 3hab ua nug rua cov pov thawj kws nyob huv Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus lub tuam tsev hab cov xwbfwb kws cev Vaajtswv lug has tas, “Puas tswm nyog quaj ntsuag yoo mov rua lub tswb hlis yaam le kws peb tub ua ntau xyoo lug lawm los tsw tswm nyog ua lawm?” 4Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has lug tuaj rua kuv tas, 5“Ca le has rua cov pejxeem suavdawg huv lub tebchaws hab cov pov thawj tas, ‘Thaus mej yoo mov quaj ntsuag rua lub tswb hlis hab lub xyaa hli tau xyaa caum xyoo lug nuav sub yog mej yoo vem mej ncu txug kuv lov? 6Hab thaus mej noj mej haus sub tsw yog mej noj mej haus rua mej tug kheej xwb lov? 7Thaus tseed muaj tuabneeg nyob huv Yeluxalee hab muaj kev vaam meej heev, hab tseed muaj tuabneeg nyob huv tej zej zog ib ncig hab nyob huv Neke hab sau tej pov roob Sefela, Yawmsaub tub has tej lug nuav rua cov xwbfwb kws cev kuv le lug txheej thau u los tsw yog?’ ”
Tsw noog lug txhad poob tebchaws
8Yawmsaub has lug tuaj rua Xekhaliya tas, 9“Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has le nuav tas, ‘Yuav tsum tu plaub ncaaj hab khuvleej lwm tug ib leeg hlub ib leeg. 10Tsw xob quab yuam tej puj ntsuag tej mivnyuas ntsuag kws tsw muaj txwv hab lwm haiv tuabneeg kws nrug mej nyob hab tej tuabneeg pluag, hab tsw xob ntaus tswvyim phem huv lub sab rua kwvtij zej zog.’ 11Tassws puab tsw kaam noog puab fee plhu hlo tawv ncauj hab ntsaws qhov ntsej txhad tsw nov. 12Puab ua puab lub sab tawv cuag zeb cuag hlau puab txhad tsw noog txuj kevcai hab Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus tej lug kws nwg tug ntsuj plig kuas cov xwbfwb cev Vaajtswv lug txheej thau u qha rua puab. Vem le nuav Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus txhad le chim heev rua puab. 13Yawmsaub kws muaj fwjchim luj kawg nkaus has tas, ‘Thaus kuv hu, puab tsw noog le caag mas thaus puab hu, kuv kuj tsw noog ib yaam le hov hab. 14Kuv txhad ca khaub zeeg cua ntsawj puab tawg rw quas sua moog nyob rua huv txhua lub tebchaws kws puab tsw tau paub hlo le. Mas puab lub tebchaws txhad le nyob do cuas tsw muaj tuabneeg nkaag moog rua huv le. Lub tebchaws kws txeev noj qaab nyob zoo tub puam tsuaj taag nyob do cuas ca.’ ”