Ê-li-pha quyết rằng Đức Chúa Trời làm buồn rầu loài người chỉ vì phạt lỗi của họ
1 Ê-li-pha, người Thê-man, đáp rằng: 2 Người khôn ngoan há đáp bằng lời tri thức hư không, Và phình bụng mình bằng gió đông sao? 3 Người há có nên lấy lời vô ích mà chữa mình, Dùng câu giảng luận vô dụng mà binh vực sao?… 4 Thật ông hủy điều kính sợ Đức Chúa Trời, Ngăn trở sự suy gẫm trước mặt Ngài. 5 Vì sự gian ác ông dạy dỗ cho miệng mình nói, Và ông chọn lưỡi của kẻ quỉ quyệt. 6 Miệng ông định tội cho ông, chớ chẳng phải tôi; Và môi ông làm chứng dối nghịch cùng ông.
7 Có phải ông sanh ra đầu trước hết chăng? Há đã được dựng nên trước non núi sao? 8 Chớ thì ông có nghe điều bàn định trong ý nhiệm của Đức Chúa Trời sao? Há chỉ một mình ông được khôn ngoan ư? 9 Ông biết chi, mà chúng tôi chẳng biết? Ông thông hiểu gì mà chúng tôi lại không thông hiểu? 10 Giữa vòng chúng tôi cũng có người tóc bạc, kẻ già cả, Được tuổi cao tác lớn hơn cha của ông. 11 Sự an ủi của Đức Chúa Trời, và lời êm dịu nói cho ông nghe, Há là điều nhỏ mọn cho ông sao?
12 Nhân sao lòng ông bức tức, Và mắt ông ngó chớp lách? 13 Cớ gì mà tâm thần ông phản đối cùng Đức Chúa Trời, Khiến những lời dường ấy ra khỏi miệng ông? 14 Loài người là chi, mà lại là thanh sạch? Kẻ do người nữ sanh ra là gì, mà lại là công bình?⚓ 15 Kìa, Đức Chúa Trời không tin cậy các thánh đồ Ngài, Đến đỗi các từng trời cũng chẳng trong sạch trước mặt Ngài thay: 16 Phương chi một người gớm ghiếc và hư nát, Kẻ hay uống gian ác như nước!
17 Tôi sẽ dạy ông, ông hãy nghe tôi; Tôi sẽ thuật cho ông điều tôi đã thấy, 18 Là điều kẻ khôn ngoan tỏ ra theo tổ phụ mình, Không giấu giếm; 19 Xứ đã được ban cho chúng mà thôi, Không có người ngoại bang nào được vào giữa bọn họ. 20 Trọn đời người hung ác bị đau đớn cực lòng, Số ít năm để dành cho kẻ hà hiếp. 21 Tiếng hoảng kinh vang nơi lỗ tai người; Đương chừng lợi đặt, kẻ phá hoại sẽ xông vào người. 22 Người tưởng không ra khỏi tăm tối được, Và có gươm rình giết người đi. 23 Người đi chỗ nầy qua nơi nọ để tìm bánh, mà rằng: Bánh tìm ở đâu? Người biết rằng ngày tăm tối đã sẵn bên mình. 24 Sự gian nan buồn thảm làm cho người kinh hãi, Xông áp vào người như một vua sẵn sàng chinh chiến. 25 Vì người có giơ tay lên chống cự Đức Chúa Trời, Và cư xử cách kiêu ngạo với Đấng Toàn năng. 26 Người núp dưới gu khiên, ngước thẳng cổ, và xông đến Chúa; 27 Vì người lấy sự phì béo che mặt mình, Làm cho hai hông mình ra mập mạp. 28 Người đã ở những thành bị phá hoại, Ở những nhà bỏ hoang, gần trở nên đổ đống; 29 Người sẽ không trở nên giàu; của cải người cũng sẽ chẳng bền lâu, Và sản nghiệp người sẽ chẳng lan ra trên đất. 30 Người sẽ chẳng được ra khỏi tối tăm; Ngọn lửa làm khô héo chồi của người, Và người sẽ bị hơi thở miệng Chúa đem đi mất. 31 Người chớ nên cậy sự hư không, mà bị lừa dối; Vì sự hư không sẽ là phần thưởng của người. 32 Sự nầy sẽ trọn vẹn trước nhựt kỳ người chưa xảy đến, Còn các nhánh người sẽ chẳng xanh tươi. 33 Người bỏ quây trái xanh mình như một cây nho; Người làm rụng hoa mình như cây ô-li-ve. 34 Vì dòng dõi kẻ vô đạo không sanh sản, Lửa sẽ tiêu diệt nhà trại kẻ ăn hối lộ. 35 Họ thọ thai sự ác, bèn sanh ra điều hại tàn, Lòng họ sắm sẵn những chước gian.
15
Elifas
Kev sib Tham Ntu Ob
(Yauj 15.1–21.34)
1-2Elifas uas yog neeg Temas teb Yauj hais tias: “Yauj, koj hais lus tso ncua! Koj tso ncua xwb! 3Yeej tsis muaj ib tug neeg ntse hais lus li koj hais lossis hais tej lus tsis muaj lub ntsiab tseemceeb uas txaus luag yuav. 4Yog ua li uas koj hais yuav tsis muaj leejtwg hwm Vajtswv thiab tsis muaj leejtwg thov Vajtswv li. 5Koj tej kev phem kev qias ua rau koj hais tej lus ko ntag; koj khaws luag tej lus txawj ntse hais xwb. 6Tsis tas kuv yuav rau txim rau koj li; tej lus uas koj hais rov ua timkhawv tawmtsam koj.
7“Koj yog thawj tus neeg uas yug los rau hauv lub ntiajteb no los? Koj nyob ua ntej Vajtswv tsim tej hauv roob los? 8Koj puas tau hnov tej uas Vajtswv npaj yuav ua? Puas yog neeg txojkev txawj ntse yog koj li? 9Puas muaj ib yam dabtsi uas koj paub uas peb tsis paub. 10Peb kawm kev txawj ntse los ntawm tej laus plaubhau dawb paug uas lawv yug ua ntej koj txiv.
11“Vajtswv twb nplig koj siab, ua cas koj tsis yuav? Tej uas peb hais rau koj, twb yog lus mos lus muag ntag. 12Ua cas koj yuav ua ywj koj lub siab thiab hais lus npautaws vog rau peb xwb. 13Koj chim rau Vajtswv, koj thiaj hais tej lus ko tawmtsam nws.
14“Yuav ua li cas neeg thiaj ua tau zoo? Yuav ua li cas neeg thiaj ua tau neeg ncaj ncees tabmeeg Vajtswv? 15Txawm yog Vajtswv cov timtswv los nws yeej tsis ntseeg siab; rau qhov cov timtswv los twb tsis ncaj tabmeeg Vajtswv. 16Neeg haus kev phem kev qias ib yam li haus dej; qhov tseeb neeg yeej tsis ncaj; neeg yeej tsis muaj nqis li.
17“Yauj, nimno koj cia li mloog kuv hais tej uas kuv paub. 18Tej neeg txawj ntse yeej qhia tej lus tseeb rau kuv, lawv kawm tej kev txawj ntse ntawd ntawm lawv txiv, lawv qhia txhua yam rau kuv tsis zais li. 19Lawv lub tebchaws yeej yog lawv tug; lwm haivneeg yuav tsis tuaj tsuj lawv lub tebchaws.
20“Tus neeg siab phem uas tsimtxom lwm tus nws yuav raug luag tsimtxom mus tas simneej. 21Nws lub qhovntsej yuav hnov tej suab quaj suab qw tsis tu, thiab tubsab yuav tuaj huab nws thaum nws xav hais tias nws tau zoo nyob tso siab lug. 22Nws tsis muaj kev cia siab uas yuav khiav dim ntawm qhov tsaus ntuj, rau qhov muaj ib rab ntaj tos rawv yuav tua nws povtseg, 23thiab dav npoj tos rawv yuav noj nws lub cev. Nws yeej paub nws lub neej tom hauv ntej tsaus ntuj nti. 24Kev puastsuaj muaj hwjchim ib yam li tug vajntxwv uas tos rawv yuav tawmtsam nws.