9

V. Người Giu-đa và người ngoại đối với sự xưng công bình bởi đức tin

(Từ đoạn 9 đến đoạn 11)

Sự đau thương của Phao-lô về dân Y-sơ-ra-ên

1 Tôi nói thật trong Đấng Christ, tôi không nói dối, lương tâm tôi làm chứng cho tôi bởi Đức Thánh Linh: 2 Tôi buồn bực lắm, lòng tôi hằng đau đớn. 3 Bởi tôi ước ao có thể chính mình bị dứt bỏ, lìa khỏi Đấng Christ, vì anh em bà con tôi theo phần xác, 4 tức là dân Y-sơ-ra-ên, là dân được những sự làm con nuôi, sự vinh hiển, lời giao ước, luật pháp, sự thờ phượng và lời hứa; 5 là dân sanh hạ bởi các tổ phụ, và theo phần xác, bởi dân ấy sanh ra Đấng Christ, là Đấng trên hết mọi sự, tức là Đức Chúa Trời đáng ngợi khen đời đời. A-men.

Quyền rất lớn của ân điển Đức Chúa Trời

6 Ấy chẳng phải lời Đức Chúa Trời là vô ích. Vì những kẻ bởi Y-sơ-ra-ên sanh hạ, chẳng phải vì đó mà hết thảy đều là người Y-sơ-ra-ên. 7 Cũng không phải vì là dòng dõi của Áp-ra-ham thì hết thảy đều là con cái người; nhưng có chép rằng: Ấy là bởi Y-sác mà ngươi sẽ có một dòng dõi gọi theo tên ngươi; 8 nghĩa là chẳng phải con cái thuộc về xác thịt là con cái Đức Chúa Trời, nhưng con cái thuộc về lời hứa thì được kể là dòng dõi Áp-ra-ham vậy. 9 Vả, lời nầy thật là một lời hứa: Cũng kỳ nầy ta sẽ lại đến, Sa-ra sẽ có một con trai. 10 Nào những thế thôi, về phần Rê-bê-ca, khi bà ấy bởi tổ phụ chúng ta là Y-sác mà có thai đôi cũng vậy. 11 Vì, khi hai con chưa sanh ra, chưa làm điều chi lành hay dữ --- hầu cho được giữ vững ý chỉ Đức Chúa Trời, là ý định sẵn bởi sự kén chọn tự do của Ngài, chẳng cứ việc làm, nhưng cứ Đấng kêu gọi --- 12 thì có lời phán cho mẹ của hai con rằng: Đứa lớn sẽ làm tôi đứa nhỏ; 13 như có chép rằng: Ta yêu Gia-cốp và ghét Ê-sau.
14 Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Có sự không công bình trong Đức Chúa Trời sao? Chẳng hề như vậy! 15 Vì Ngài phán cùng Môi-se rằng: Ta sẽ làm ơn cho kẻ ta làm ơn, ta sẽ thương xót kẻ ta thương xót. 16 Vậy điều đó chẳng phải bởi người nào ao ước hay người nào bôn ba mà được, bèn là bởi Đức Chúa Trời thương xót. 17 Trong Kinh thánh cũng có phán cùng Pha-ra-ôn rằng: Nầy là cớ vì sao ta đã dấy ngươi lên, ấy là để tỏ quyền phép ta ra trong ngươi, hầu cho danh ta được truyền ra khắp đất. 18 Như vậy, Ngài muốn thương xót ai thì thương xót, và muốn làm cứng lòng ai thì làm.
19 Vậy thì ngươi sẽ hỏi ta rằng: Sao Ngài còn quở trách? Vì có ai chống lại ý muốn Ngài được chăng?… 20 Nhưng, hỡi người, ngươi là ai, mà dám cãi lại cùng Đức Chúa Trời? Có lẽ nào cái bình bằng đất sét lại nói với kẻ nắn nên mình rằng: Sao ngươi đã làm nên ta như vậy? 21 Người thợ gốm há chẳng có quyền trên đất sét, cùng trong một đống mà làm ra hạng bình để dùng việc sang trọng, lại hạng khác để dùng việc hèn hạ sao? 22 Nếu Đức Chúa Trời muốn tỏ ra cơn thạnh nộ và làm cho biết quyền phép Ngài, đã lấy lòng khoan nhẫn lớn chịu những bình đáng giận sẵn cho sự hư mất, 23 để cũng làm cho biết sự giàu có của vinh hiển Ngài bởi những bình đáng thương xót mà Ngài đã định sẵn cho sự vinh hiển, thì còn nói chi được ư? 24 Đó tôi nói về chúng ta, là kẻ Ngài đã gọi, chẳng những từ trong người Giu-đa, mà cũng từ trong dân ngoại nữa. 25 Như Ngài phán trong sách Ô-sê rằng:
 Ta sẽ gọi kẻ chẳng phải dân ta là dân ta,
 Kẻ chẳng được yêu dấu là yêu dấu;
26 Lại xảy ra trong nơi Ngài phán cùng họ rằng: Các ngươi chẳng phải là dân ta đâu,
 Cũng tại nơi đó họ sẽ được xưng là con của Đức Chúa Trời hằng sống.
27 Còn Ê-sai nói về dân Y-sơ-ra-ên mà kêu lên rằng: Dầu số con cái Y-sơ-ra-ên như cát dưới biển, chỉ một phần sót lại sẽ được cứu mà thôi; 28 vì Chúa sẽ làm ứng nghiệm lời Ngài cách trọn vẹn và vội vàng trên đất. 29 Lại như Ê-sai đã nói tiên tri rằng:
 Nếu Chúa vạn quân chẳng để lại một cái mầm của dòng giống chúng ta,
 Thì chúng ta đã trở nên như thành Sô-đôm và giống như thành Gô-mô-rơ vậy.

Sự cứu rỗi của dân ngoại và sự lầm lạc của dân Y-sơ-ra-ên

30 Vậy chúng ta sẽ nói làm sao? Những dân ngoại chẳng tìm sự công bình, thì đã được sự công bình, nhưng là sự công bình đến bởi đức tin; 31 còn như dân Y-sơ-ra-ên tìm luật pháp của sự công bình, thì không đạt đến luật pháp ấy. 32 Tại sao? Tại họ chẳng bởi đức tin mà tìm, nhưng bởi việc làm. Họ đã vấp phải hòn đá ngăn trở, 33 như có chép rằng:
 Nầy ta để tại Si-ôn một hòn đá ngăn trở, tức là hòn đá lớn làm cho vấp ngã;
 Hễ ai tin đến thì khỏi bị hổ thẹn.

9

Vaajtswv xaiv nwg haiv tuabneeg

1Kuv has tseeb huv tug Kheto, kuv tsw daag. Kuv lub sab kws paub qhov zoo qhov phem kuj ua timkhawv huv Vaaj Ntsuj Plig kws dawb huv tas, 2kuv nyuaj sab kawg hab mob sab tsw tu ncua le. 3Kuv xaav kuas kuv tug kheej raug muab tsawm foom hab raug muab txav tawm ntawm tug Kheto vem yog saib rua kuv cov kwvtij, kws yog kuv haiv tuabneeg ntawm saab nqaj tawv. 4Puab yog cov Yixayee kws muaj feem ua Vaajtswv le mivnyuas hab muaj lub koob meej ci ntsaa ab hab tau tej lug kws sws cog tseg hab tau txais txuj kevcai hab tej kevcai pe hawm Vaajtswv hab tau txhua yaam lug cog tseg. 5Tej yawm koob kuj yog puab le hab tug Kheto kuj lug ntawm puab haiv tuabneeg saab nqaj tawv, yog Vaajtswv kws kaav txhua yaam moog ib txhws kws tswm nyog qhuas. Amee.
6Tassws tsw yog Vaajtswv txujlug raug muab rhuav tshem lawm, tsua qhov tsw yog txhua tug kws yug ntawm Yixayee yog tseem tuabneeg Yixayee tag, 7hab tsw yog txhua tug kws yog Aplahaa caaj ceg yog Aplahaa cov tub ki tag, tassws muaj lug has tas, “Luas yuav hu koj caaj ceg tas yog lug ntawm Yiha.” 8Kuj yog has tas cov kws yog Vaajtswv le mivnyuas tag tsw yog cov mivnyuas saab nqaj tawv, tassws tsuas yog cov mivnyuas ntawm tej lug cog tseg txhad suav tas yog caaj ceg tag. 9Tsua qhov tej lug cog tseg muaj has le nuav tas, “Lwm xyoo kuv yuav rov tuaj, mas Xala yuav muaj ib tug tub.” 10Tsw yog le ntawd xwb, tassws Lenpekha kuj xeeb ob tug mivnyuas huv lub plaab ntawm tuab leeg txwv, kws yog peb yawm koob Yiha. 11Ua ntej kws ob tug mivnyuas hov tsw tau yug hab tsw tau ua ib yaam daabtsw zoo lossws phem sub qhov kws Vaajtswv xaiv lawv le Vaajtswv lub sab xaav tseg lawd txhad le ruaj khov, 12tsw yog xaiv lawv le tej num kws ob tug ua tassws xaiv lawv le Vaajtswv hu, Vaajtswv has rua Lenpekha tas “Tug tijlaug yuav ua tug kwv qhev.” 13Lawv le kws muaj lug sau ca has tas, “Kuv hlub Yakhauj tassws kuv ntxub Exau.”
14Yog le ntawd, peb yuav has le caag? Vaajtswv ua tsw ncaaj lov? Tsw yog. 15Tsua qhov Vaajtswv has rua Mauxe tas, “Kuv xaav khuvleej tug twg kuv yuav khuvleej tug ntawd, kuv xaav taab ncuab tug twg kuv yuav taab ncuab tug ntawd.” 16Vem le nuav qhov kws Vaajtswv xaiv tsw yog lawv le tuabneeg lub sab xaav hab lawv le tuabneeg ua, tassws nyob ntawm Vaajtswv txujkev khuvleej. 17Vaajtswv phoo ntawv muaj ib nqai has rua Falau tas, “Qhov kws kuv tsaa koj kuj yog kuv yuav ua kuv tug fwjchim tshwm rua huv koj sub kuv lub npe txhad tshaaj tawm moog thoob nplajteb.” 18Vem le nuav Vaajtswv xaav khuvleej tug twg nwg kuj khuvleej tug ntawd, hab xaav ua rua tug twg lub sab tawv kuj ua rua tug ntawd lub sab tawv.

Vaajtswv kev npau tawg hab txujkev hlub

19Yog le ntawd koj yuav has rua kuv tas, “Ua caag Vaajtswv tseed thuaj? Leejtwg yuav taav tej kws Vaajtswv xaav tseg lawd?” 20Tuabneeg 'e, koj yog leejtwg es yuav nrug Vaajtswv sws caav? Yaam kws raug muab puab yuav has rua tug Kws puab tas, “Ua caag koj puab kuv zoo le nuav?” 21Tug Kws puab laujkaub tsw muaj cai muab tuab thooj aav lug puab ua ib lub taig swv rua tej yaam kws tseem ceeb hab ua dua ib lub swv rua lwm yaam lov? 22Puas yog le nuav? Vem Vaajtswv xaav ua kuas nwg txujkev npau tawg tshwm lug hab xaav qha nwg tug fwjchim nwg txhad ua sab ntev thev tej twj taig kws npaaj ca rua kev puam tsuaj, 23sub nwg txhad tau ua nwg tug fwjchim ci ntsaa ab kws muaj ntau kawg nkaus tshwm rua tej twj taig kws nwg khuvleej, yog cov kws nwg tub npaaj tseg rua lub koob meej kws ci ntsaa ab, 24yog peb cov kws nwg tub hu lug lawd, tsw yog hu ntawm cov Yutai xwb tassws hu ntawm lwm haiv tuabneeg hab. 25Lawv le Vaajtswv has ca rua huv phoo Hauxeya has tas,
  “Kuv yuav hu cov kws tsw txeev
   ua kuv haiv tuabneeg hu ua
   ‘kuv le tuabneeg,’
  hab hu tug kws kuv tsw txeev
   hlub hu ua ‘tug kws kuv hlub.’ ”
  26“Hab huv lub chaw kws txeev has rua puab tas,
   ‘Mej tsw yog kuv haiv tuabneeg,’
  kuj yuav hu puab tas, yog
   ‘Vaajtswv kws muaj txujsa nyob cov tub.’ ”
27Hab Yaxaya tau qw pav txug cov Yixayee tas, “Txawm yog cov Yixayee coob npaum le tej xuab zeb ntawm ntug havtxwv, los cov kws yuav dim muaj tsawg heev. 28Tsua qhov Vaajtswv yuav ua kuas tav sai kawg rua sau lub nplajteb lawv le nwg has tseg.” 29Hab lawv le Yaxaya has ua ntej tas,
  “Yog tug Tswv kws muaj fwjchim luj kawg
   tsw tseg peb muaj noob ca,
  tes peb kuj yuav zoo ib yaam le lub moos Xauntoo
  hab zoo le lub moos Kaumaula.”

Cov Yixayee hab txuj xuv zoo

30Yog le ntawd, peb yuav has le caag? Yuav has tas lwm haiv tuabneeg kws tsw tau nrhav txujkev ncaaj nceeg kuj tau txujkev ncaaj nceeg lawm, yog txujkev ncaaj nceeg kws tau ntawm txujkev ntseeg, 31tassws cov Yixayee kws nrhav txujkev ncaaj nceeg ntawm qhov kws xyum lawv le txuj kevcai, kuj tsw tau le. 32Vem yog le caag? Vem puab tsw nrhav ntawm txujkev ntseeg, puab nrhav ntawm txujkev xyum, puab txhad dawm lub pob zeb kws ua rua puab dawm, 33lawv le kws muaj lug sau ca tas,
  “Saib maj, kuv teeb ib lub pob zeb
   rua huv Xi‑oo yuav ua kuas dawm,
   hab lub pob zeb yuav ua kuas qaug.
  Tug kws tso sab rua
   yuav tsw raug txaaj muag.”