34


大衛在亞比米勒面前裝瘋,被趕出去,就作這詩。

頌讚上帝的美善

(撒上21.10-14)

  1我要時時稱頌耶和華,
   讚美他的話常在我口中。
  2我的心必因耶和華誇耀,
   謙卑的人聽見就喜樂。
  3你們要和我一同尊耶和華為大,
   讓我們一同高舉他的名。

  4我曾尋求耶和華,他就應允我,
   救我脫離一切的恐懼。
  5仰望他的人,就有光榮;
   他們的臉必不蒙羞。
  6這困苦人呼求,耶和華就垂聽,
   救他脫離一切的患難。
  7耶和華的使者在敬畏他的人四圍安營,
   要搭救他們。
  8你們要嘗嘗主恩的滋味,便知道他是美善;
   投靠他的人有福了!
  9耶和華的聖民哪,你們當敬畏他,
   因敬畏他的一無所缺。
  10少壯獅子尚且缺食忍餓,
   但尋求耶和華的甚麼好處都不缺。

  11孩子們哪,來聽我!
   我要將敬畏耶和華的道教導你們。
  12有誰喜愛生命,
   愛慕長壽,得享美福?
  13你要禁止舌頭不出惡言,
   嘴唇不說詭詐的話。
  14要棄惡行善,
   尋求和睦,一心追求。

  15耶和華的眼目看顧義人,
   他的耳朵聽他們的呼求。
  16耶和華向行惡的人變臉,
   要從地上除滅他們的名字
  17義人呼求,耶和華聽見了,
   就拯救他們脫離一切患難。
  18耶和華靠近傷心的人,
   拯救心靈痛悔的人。

  19義人多有苦難,
   但耶和華救他脫離這一切,
  20又保護他全身的骨頭,
   連一根也不折斷。
  21惡必害死惡人,
   恨惡義人的,必被定罪。
  22耶和華救贖他僕人的性命,
   凡投靠他的,必不致定罪。

34

Thượng Đế là Đấng phân xử và giải cứu

Bài ca của Đa-vít khi ông giả vờ điên dại trước mặt A-bi-mê-léc, vua xứ Gát để bị đuổi đi.

  1Tôi sẽ chúc tụng CHÚA luôn luôn;
   lời ca ngợi Ngài lúc nào cũng ở trên môi tôi.
  2Toàn thân tôi là bài ca tôn vinh CHÚA.
   Những người nghèo khổ sẽ nghe và vui mừng.
  3Hãy cùng tôi tôn vinh Thượng Đế,
   chúng ta hãy chung nhau ca ngợi danh Ngài.
  4Khi tôi kêu cứu cùng Thượng Đế, thì Ngài đáp lời tôi.
   Ngài giải cứu tôi khỏi những điều làm tôi sợ hãi.
  5Ai kêu xin CHÚA thì vui mừng,
   không bao giờ bị sỉ nhục.
  6Kẻ khốn cùng nầy kêu cầu thì CHÚA nghe
   và giải cứu người khỏi mọi gian nan.
  7Thiên sứ của Thượng Đế đóng trại
   quanh những người kính sợ Ngài và giải cứu họ.
  8Hãy nếm biết CHÚA tốt lành biết bao.
   Phúc cho ai tin cậy Ngài.
  9Hỡi những người thuộc về CHÚA hãy kính sợ Ngài!
   Những ai kính sợ CHÚA không hề thiếu thốn gì hết.
  10Sư tử có lúc ốm yếu vì thiếu mồi,
   nhưng những ai trông cậy nơi CHÚA
   sẽ luôn luôn nhận được điều tốt lành.
  11Các con ơi, hãy đến nghe ta.
   Ta sẽ dạy các con biết cách
   thờ phụng Thượng Đế.
  12Các con hãy làm điều đó
   thì sẽ sống phước hạnh
   và vui thỏa.
  13Đừng nói xấu cũng đừng nói dối.
  14Hãy tránh điều ác, làm điều lành.
   Tìm sự hoà bình mà theo đuổi.
  15CHÚA nhìn thấy người ngay thẳng,
   Ngài nghe lời cầu nguyện của họ.
  16Nhưng Ngài nghịch lại kẻ làm điều ác;
   Ngài khiến thế gian không còn nhớ đến chúng nữa.
  17Người ngay lành kêu xin cùng CHÚA, Ngài liền nghe
   và giải cứu họ khỏi cảnh khổ.
  18CHÚA ở cạnh những người có lòng tan vỡ
   và nâng đỡ những người lụn bại tinh thần.
  19Người ngay thẳng có thể gặp nhiều hoàn cảnh khó khăn
   nhưng CHÚA giúp người thoát khỏi hết.
  20Ngài giữ gìn các xương cốt người,
   chẳng một cái nào bị gãy.
  21Điều ác sẽ giết kẻ ác;
   những kẻ ghét người ngay thẳng sẽ bị kết tội.
  22Nhưng CHÚA giải cứu mạng sống tôi tớ Ngài;
   chẳng ai tin cậy Ngài mà bị kết tội.