15

V. Về sự sống lại

(15:1-58)

Lẽ chắc chắn về sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ

1 Hỡi anh em, tôi nhắc lại cho anh em Tin lành mà tôi đã rao giảng và anh em đã nhận lấy, cùng đứng vững vàng trong đạo ấy, 2 và nhờ đạo ấy, anh em được cứu rỗi, miễn là anh em giữ lấy y như tôi đã giảng cho; bằng không, thì anh em dầu có tin cũng vô ích. 3 Vả, trước hết tôi đã dạy dỗ anh em điều mà chính tôi đã nhận lãnh, ấy là Đấng Christ chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh thánh; 4 Ngài đã bị chôn, đến ngày thứ ba, Ngài sống lại, theo lời Kinh thánh; 5 và Ngài đã hiện ra cho Sê-pha, sau lại hiện ra cho mười hai sứ đồ. 6 Rồi đó, cùng trong một lần, Ngài hiện ra cho hơn năm trăm anh em xem thấy, phần nhiều người trong số ấy hiện bây giờ còn sống, nhưng có mấy người đã ngủ rồi. 7 Đoạn, Ngài hiện ra cho Gia-cơ, rồi cho các sứ đồ. 8 Rốt lại, sau những người ấy, Ngài cũng hiện ra cho tôi xem, như cho một thai sanh non vậy. 9 Vì tôi là rất hèn mọn trong các sứ đồ, không đáng gọi là sứ đồ, bởi tôi đã bắt bớ Hội thánh của Đức Chúa Trời. 10 Nhưng tôi nay là người thể nào, là nhờ ơn Đức Chúa Trời, và ơn Ngài ban cho tôi cũng không phải là uổng vậy. Trái lại, tôi đã làm nhiều việc hơn các người khác, nhưng nào phải tôi, bèn là ơn Đức Chúa Trời đã ở cùng tôi. 11 Ấy vậy, dầu tôi, dầu các người khác, đó là điều chúng tôi giảng dạy, và là điều anh em đã tin.

Điều hệ trọng về sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ

12 Vả, nếu giảng dạy rằng Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, thì sao trong anh em có kẻ nói rằng những kẻ chết chẳng sống lại? 13 Nếu những kẻ chết không sống lại, thì Đấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa. 14 Lại nếu Đấng Christ đã chẳng sống lại, thì sự giảng dạy của chúng tôi ra luống công, và đức tin anh em cũng vô ích. 15 Lại nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì Đức Chúa Trời đã chẳng khiến Đấng Christ sống lại, mà chúng tôi đã làm chứng trái với Đức Chúa Trời rằng Ngài đã làm cho Đấng Christ sống lại, té ra chúng tôi làm chứng dối cho Đức Chúa Trời. 16 Vì nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì Đấng Christ cũng đã chẳng sống lại nữa. 17 Và nếu Đấng Christ đã chẳng sống lại, thì đức tin anh em cũng vô ích, anh em còn ở trong tội lỗi mình. 18 Vậy, những kẻ ngủ trong Đấng Christ cũng phải hư mất đời đời. 19 Nếu chúng ta chỉ có sự trông cậy trong Đấng Christ về đời nầy mà thôi, thì trong cả mọi người, chúng ta là kẻ khốn nạn hơn hết.

Đức Chúa Jêsus Christ là trái đầu mùa của sự sống lại

20 Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ. 21 Vả, vì chưng bởi một người mà có sự chết, thì cũng bởi một người mà có sự sống lại của những kẻ chết. 22 Như trong A-đam mọi người đều chết, thì cũng một lẽ ấy, trong Đấng Christ mọi người đều sẽ sống lại, 23 nhưng mỗi người theo thứ tự riêng của mình: Đấng Christ là trái đầu mùa; rồi tới ngày Đấng Christ đến, những kẻ thuộc về Ngài sẽ sống lại. 24 Kế đó, cuối cùng sẽ đến, là lúc Ngài sẽ giao nước lại cho Đức Chúa Trời là Cha, sau khi Ngài đã phá diệt mọi đế quốc, mọi quyền cai trị, và mọi thế lực; 25 vì Ngài phải cầm quyền cho đến chừng đặt những kẻ thù nghịch dưới chân mình. 26 --- Kẻ thù bị hủy diệt sau cùng, tức là sự chết. --- 27 Vả, Đức Chúa Trời đã để muôn vật dưới chân Ngài; mà đã nói rằng muôn vật phục Ngài, thì chắc phải trừ ra Đấng làm cho muôn vật phục Ngài. 28 Khi muôn vật đã phục Ngài, thì bấy giờ chính mình Con sẽ phục Đấng đã làm cho muôn vật phục mình, hầu cho Đức Chúa Trời làm muôn sự trong muôn sự.
29 Bằng chẳng vậy, những người vì kẻ chết chịu phép báp-têm sẽ làm chi? Nếu kẻ chết quả thật không sống lại, thì sao họ vì những kẻ ấy mà chịu phép báp-têm? 30 Lại sao chính mình chúng tôi giờ nào cũng ở trong sự nguy hiểm? 31 Hỡi anh em, tôi chết hằng ngày, thật cũng như anh em là sự vinh hiển cho tôi trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta. 32 Nếu tôi theo cách loài người mà đã đánh cùng các loài thú ở thành Ê-phê-sô, thì có ích gì cho tôi? Nếu kẻ chết chẳng sống lại, thì hãy ăn, hãy uống, vì ngày mai chúng ta sẽ chết! 33 Anh em chớ mắc lừa: Bạn bè xấu làm hư thói nết tốt. 34 Hãy tỉnh biết, theo cách công bình, và chớ phạm tội; vì có người không biết Đức Chúa Trời chút nào, tôi nói vậy để anh em hổ thẹn.

Chất của thân thể người sống lại

35 Nhưng có kẻ sẽ nói rằng: Người chết sống lại thể nào, lấy xác nào mà trở lại? 36 Hỡi kẻ dại kia, vật gì ngươi gieo, nếu không chết đi trước đã, thì không sống lại được. 37 Còn như vật ngươi gieo, ấy không phải là chính hình thể sẽ sanh ra, chẳng qua là một cái hột, như hột lúa mì hay là hột giống nào khác. 38 Đức Chúa Trời cho nó hình thể tùy ý Ngài lấy làm tốt, mỗi một hột giống, cho một hình thể riêng. 39 Mọi xác thịt chẳng phải là đồng một xác thịt; nhưng xác thịt loài người khác, xác thịt loài thú khác, loài chim khác, loài cá khác. 40 Lại cũng có hình thể thuộc về trời, hình thể thuộc về đất, nhưng vinh quang của hình thể thuộc về trời với vinh quang của hình thể thuộc về đất thì khác nhau. 41 Vinh quang của mặt trời khác, vinh quang của mặt trăng khác, vinh quang của ngôi sao khác; vinh quang của ngôi sao nầy với vinh quang của ngôi sao kia cũng khác.
42 Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát; 43 đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh; 44 đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng; 45 ấy vậy, có lời chép rằng: Người thứ nhứt là A-đam đã nên linh hồn sống. A-đam sau hết là thần ban sự sống. 46 Nhưng chẳng phải thể thiêng liêng đến trước, ấy là thể huyết khí; rồi thể thiêng liêng đến sau. 47 Người thứ nhứt bởi đất mà ra, là thuộc về đất, người thứ hai bởi trời mà ra. 48 Người thuộc về đất thể nào, thì những kẻ thuộc về đất cũng thể ấy; người thuộc về trời thể nào, thì những kẻ thuộc về trời cũng thể ấy. 49 Như chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của người thuộc về trời.

Sự biến hóa và thắng trận sau cùng

50 Hỡi anh em, tôi đoán quyết rằng thịt và máu chẳng hưởng nước Đức Chúa Trời được, và sự hay hư nát không hưởng sự không hay hư nát được. 51 Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, 52 trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa. 53 Vả, thể hay hư nát nầy phải mặc lấy sự không hay hư nát, và thể hay chết nầy phải mặc lấy sự không hay chết. 54 Khi nào thể hay hư nát nầy mặc lấy sự không hay hư nát, thể hay chết nầy mặc lấy sự không hay chết, thì được ứng nghiệm lời Kinh thánh rằng: Sự chết đã bị nuốt mất trong sự thắng. 55 Hỡi sự chết, sự thắng của mầy ở đâu? Hỡi sự chết, cái nọc của mầy ở đâu? 56 Cái nọc sự chết là tội lỗi, sức mạnh tội lỗi là luật pháp. 57 Nhưng, tạ ơn Đức Chúa Trời đã cho chúng ta sự thắng, nhờ Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.
58 Vậy, hỡi anh em yêu dấu của tôi, hãy vững vàng chớ rúng động, hãy làm công việc Chúa cách dư dật luôn, vì biết rằng công khó của anh em trong Chúa chẳng phải là vô ích đâu.

15

Tơlơi Hơdip Glaĭ Krist

1Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, kâo kiăng pơhơdơr kơ ƀing gih Tơlơi Pơthâo Hiam kâo pơtô pơblang laih kơ ƀing gih, jing Tơlơi Pơthâo Hiam ƀing gih tŭ mă laih anŭn tơlơi đaŏ kơnang gih ăt dŏ kơnang kơjăp laih. 2Yua mơ̆ng Tơlơi Pơthâo Hiam anŭn yơh ƀing gih hơmâo tŭ pơklaih laih, tơdah ƀing gih djă̱ kơjăp tui hăng boh hiăp kâo pơtô pơblang laih kơ ƀing gih. Tơdah ƀu djơ̆ tui anŭn ôh, tơlơi ƀing gih đaŏ jing đôč đač yơh.
3Yuakơ hơget tơlơi kâo mă tŭ laih, kâo pha brơi laih kơ ƀing gih jing tơlơi yom pơphan biă mă tal sa tui anai: Anŭn jing tơlơi Krist djai yuakơ tơlơi soh ta tui hăng Hră Tơlơi Ơi Adai Pơhiăp hơmâo čih laih, 4laih anŭn kơ tơlơi Ñu tŭ arăng dơ̱r laih anŭn ƀơi hrơi tal klâo Ñu tŭ pơhơdip glaĭ dơ̆ng tui hăng Hră Tơlơi Ơi Adai Pơhiăp hơmâo čih laih, 5laih anŭn kơ tơlơi Ñu pơƀuh rai laih kơ Pêtrôs, giŏng anŭn kơ abih bang ƀing Pluh-Dua čô ding kơna pơjao Ñu. 6Tơdơi kơ anŭn, Ñu pơƀuh rai dơ̆ng kơ rơbeh kơ rơma-rơtuh čô ƀing ding kơna Ñu hrŏm sa wơ̆t, hơmâo lu mơnuih amăng ƀing anŭn ăt dŏ hơdip, samơ̆ đơđa amăng ƀing gơñu hơmâo djai laih yơh. 7Tơdơi kơ anŭn Ñu pơƀuh rai kơ Yakơ giŏng anŭn kơ abih bang ƀing ding kơna pơjao Ñu. 8Hơnăl tuč kơ abih bang, Ñu ăt pơƀuh rai kơ kâo mơ̆n, jing kar hăng kơ sa čô ană arăng tơkeng aka djŏp blan yơh.
9Yuakơ kâo jing pô anet hloh amăng ƀing ding kơna pơjao laih anŭn kŏn lăp lơi kơ arăng yap kâo jing pô ding kơna pơjao, yuakơ kâo kơpĭ kơpe̱t laih kơ ƀing Sang Ơi Adai hlâo adih. 10Samơ̆ yua mơ̆ng tơlơi khăp pap Ơi Adai, kâo jing kar hăng kâo jing ră anai yơh, laih anŭn tơlơi khăp pap Ñu pha brơi kơ kâo ƀu jing hĭ đôč đač ôh. Samơ̆ kâo mă bruă kơtang hloh kơ abih bang ƀing ding kơna pơjao pơkŏn, wơ̆t tơdah ƀu djơ̆ kâo pô ôh mă bruă anŭn, samơ̆ tơlơi khăp pap Ơi Adai yơh dŏ hrŏm hăng kâo. 11Hơnŭn yơh, kâo pô ƀôdah ƀing gơñu jing ƀing pơtô pơblang, anŭn yơh jing tơlơi ƀing gơmơi pơtô pơhaih laih anŭn ƀing gih đaŏ kơnang.

Tơlơi Hơdip Glaĭ Kơ Ƀing Mơnuih Djai

12Laih anŭn yuakơ ƀing gơmơi pơtô pơblang laih kơ tơlơi Krist hơmâo hơdip glaĭ laih mơ̆ng mơnuih djai, hiư̆m pă hơmâo đơđa amăng ƀing gih dưi laĭ kơ tơlơi ƀu či hơmâo ôh tơlơi hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai lĕ? 13Laih anŭn tơdah ƀu hơmâo ôh tơlơi hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai, tui anŭn Krist ăt kŏn hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih lơi mơ̆ng mơnuih djai. 14Laih anŭn tơdah Krist ƀu hơmâo hơdip glaĭ laih ôh mơ̆ng mơnuih djai, tui anŭn tơlơi pơtô pơblang ƀing gơmơi jing đôč đač laih anŭn tơlơi đaŏ gih ăt jing hĭ đôč đač mơ̆n. 15Hloh kơ anŭn dơ̆ng, tơdah tui anŭn arăng yap ƀing gơmơi jing ƀing ngă gơ̆ng jơlan ƀlŏr kơ tơlơi Ơi Adai yơh, yuakơ ƀing gơmơi hơmâo ngă gơ̆ng jơlan laih kơ tơlơi Ơi Adai jing Pô hơmâo pơhơdip glaĭ laih Krist mơ̆ng mơnuih djai. Samơ̆ tơdah Ơi Adai ƀu pơhơdip glaĭ Ñu mơ̆ng mơnuih djai ôh, sĭt mơnuih djai ƀu hơdip glaĭ sĭt ôh. 16Yuakơ tơdah ƀing djai ƀu tŭ hơdip glaĭ ôh, tui anŭn Krist kŏn hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih lơi. 17Laih anŭn tơdah Krist ƀu hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih ôh, tơlơi ƀing gih đaŏ kơnang ăt jing hĭ đôč đač mơ̆n, laih anŭn ƀing gih ăt dŏ amăng khul tơlơi soh gih yơh. 18Tui anŭn, ƀing hơmâo đaŏ kơnang laih kơ Krist, jing ƀing djai laih, ăt hơmâo răm rơngiă hĭ laih mơ̆n. 19Tơdah ƀing ta kơnơ̆ng hơmâo tơlơi čang rơmang amăng Krist amăng rơnŭk anai đôč, sĭt ƀing ta jing ƀing lăp kơ arăng pap mơñai hloh kơ abih bang mơnuih mơnam yơh.
20Samơ̆ sĭt biă mă yơh Krist hơmâo tŭ hơdip glaĭ laih yơh mơ̆ng mơnuih djai, jing boh čroh blung hlâo kơ ƀing hlơi pô hơmâo djai laih yơh. 21Yuakơ čơdơ̆ng mơ̆ng sa čô mơnuih tơlơi djai truh laih, kar kaĭ mơ̆n, mơ̆ng sa čô mơnuih tơlơi hơdip glaĭ mơ̆ng mơnuih djai ăt truh. 22Yuakơ kar hăng yua mơ̆ng Adam yơh abih bang djai hĭ, ăt kar kaĭ mơ̆n, yua mơ̆ng Krist yơh abih bang či tŭ hơdip yơh. 23Samơ̆ rĭm čô tui hăng tal ñu pô yơh tui anai: Krist, boh čroh blung hlâo; tơdơi kơ anŭn, ƀing lŏm kơ Krist. 24Laih kơ anŭn tơlơi hơnăl tuč či truh yơh, Ñu jao hĭ dêh čar anai kơ Ơi Adai Ama, tơdang kơ Ñu hơmâo pơrai hĭ abih bang ƀing khua djă̱ akŏ gah bơngăt, tơlơi dưi laih anŭn tơlơi mơyang yơh. 25Yuakơ Ñu khŏm git gai wai lăng tơl Ñu hơmâo pioh hĭ laih abih bang ƀing rŏh ayăt Ñu gah yŭ kơ tơkai Ñu yơh. 26Rŏh ayăt hơnăl tuč či tŭ tơlơi pơrai anŭn jing tơlơi djai yơh. 27Yuakơ Ñu “hơmâo pioh laih abih bang tơlơi mơnơ̆ng gah yŭ kơ tơkai Ñu.” Tơdang Ñu laĭ kơ tơlơi “abih bang tơlơi mơnơ̆ng tŭ dŏ gah yŭ,” tơlơi anŭn kiăng laĭ rơđah rơđo̱ng yơh kơ tơlơi ƀu djơ̆ wơ̆t hăng Ñu jing Pô hơmâo pioh laih abih bang tơlơi mơnơ̆ng gah yŭ kơ Ñu. 28Samơ̆ tơdang abih bang tŭ dŏ gah yŭ kơ Ñu, giŏng anŭn Yang Ană pô yơh či tŭ dŏ gah yŭ kơ Pô, jing Pô hơmâo pioh laih abih bang tơlơi mơnơ̆ng gah yŭ kơ Ñu, tui anŭn kiăng kơ Ơi Adai jing hĭ abih bang amăng abih bang tơlơi yơh.
29Ră anai, tơdah ƀu hơmâo tơlơi hơdip glaĭ ôh, hơget tơlơi ƀing arăng tŭ baptem pơala brơi kơ ƀing mơnuih djai či ngă lĕ? Tơdah mơnuih djai ƀu či hơdip glaĭ ôh, yua hơget ƀing arăng ngă baptem brơi kơ ƀing djai anŭn lĕ? 30Bơ kơ ƀing gơmơi, yua hơget ƀing gơmơi jao gơmơi pô kơ tơlơi gleh tơnap rĭm mông lĕ? 31Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, kâo kiăng laĭ pơsĭt biă mă yơh kơ tơlơi kâo djai rĭm hrơi kar hăng kâo pơư pơang ƀing gih amăng Krist Yêsu Khua Yang ta. 32Tơdah kâo pơblah hăng khul hlô glai, jing ƀing mơnuih amăng plei Ephesos yuakơ khul tơhơnal tơlơi mơnuih mơnam, hơget tơlơi kâo hơmâo tơlơi tŭ yua lĕ? Tơdah mơnuih djai ƀu tŭ hơdip glaĭ ôh mơ̆ng mơnuih djai,
  “Brơi kơ ƀing ta ƀơ̆ng hăng mơñum bĕ,
   yuakơ hrơi pơgi ƀing ta djai yơh.”
33Anăm tŭ arăng pơblư̆ hĭ ƀing gih ôh. “Ƀing gơyut gơyâo sat pơrăm hĭ kơnuih hiam yơh.” 34Wơ̆t glaĭ bĕ pơ tơlơi djơ̆ jing tơlơi ƀing gih khŏm ngă laih anŭn anăm ngă soh dơ̆ng tah, yuakơ hơmâo đơđa mơnuih ƀu thâo krăn kơ Ơi Adai ôh. Kâo laĭ tơlơi anŭn kơ tơlơi mlâo gih yơh.

Tơlơi Drơi Jan Hơdip Glaĭ

35Samơ̆ năng ai hơmâo đơđa mơnuih tơña tui anai, “Hiư̆m pă ƀing djai tŭ hơdip glaĭ lĕ? Hăng djuai drơi jan hiư̆m pă ƀing gơñu či hơmâo lĕ?” 36Ơ mơnuih mlŭk ăh! Hơget gơnam tăm ih jŭ pla ƀu či hơdip ôh tơdah gơnam tăm anŭn ƀu djai hĭ ôh hlâo. 37Laih anŭn hơget ih jŭ pla, ƀu djơ̆ ih pla phŭn gơnam tăm anŭn jing phŭn či hơmâo ôh, samơ̆ ih jŭ pla kơnơ̆ng sa sar pơjĕh đôč, năng ai pơdai kơtor ƀôdah gơnam tăm pơkŏn yơh. 38Samơ̆ Ơi Adai pha brơi kơ pơjĕh anŭn sa ƀĕ phŭn tui hăng Ñu hơmâo pơkă brơi laih, laih anŭn Ñu pha brơi kơ rĭm djuai pơjĕh anŭn rĭm phŭn tui hăng djuai pơjĕh anŭn yơh. 39Abih bang kơđeh asar ƀu hrup ôh tui anai: Mơnuih mơnam hơmâo sa djuai kơđeh asar phara, khul hlô mơnơ̆ng hơmâo djuai kơđeh asar phara, khul čim brĭm hăng khul akan ăt hơmâo djuai kơđeh asar phara soh sel yơh. 40Ăt hơmâo drơi jan gah adai adih laih anŭn drơi jan gah lŏn tơnah anai mơ̆n, samơ̆ tơlơi guh kơang drơi jan gah adai jing sa djuai laih anŭn tơlơi guh kơang drơi jan gah kơ lŏn tơnah jing sa djuai phara mơ̆n. 41Hơmâo tơlơi guh kơang pơkŏn dơ̆ng kơ yang hrơi, tơlơi pơkŏn dơ̆ng kơ yang blan, laih anŭn tơlơi pơkŏn dơ̆ng kơ khul boh pơtŭ, yuakơ khul pơtŭ phara hăng khul pơtŭ pơkŏn amăng tơlơi guh kơang yơh.
42Ăt či jing tui anŭn mơ̆n kơ tơlơi mơnuih djai tŭ hơdip glaĭ. Drơi jan kơđeh asar jing drơi jan thâo răm rai, samơ̆ drơi jan tŭ hơdip glaĭ jing drơi jan ƀu thâo răm rai dơ̆ng tah. 43Drơi jan kơđeh asar tŭ hơmâo rai amăng tơlơi sat pat, samơ̆ drơi jan anŭn tŭ hơdip glaĭ amăng tơlơi ang yang. Drơi jan kơđeh asar anŭn tŭ hơmâo rai amăng tơlơi tơdu uăt, samơ̆ drơi jan anŭn tŭ hơdip glaĭ amăng tơlơi dưi mơyang. 44Drơi jan kơđeh asar anŭn tŭ hơmâo rai jing drơi jan yang đăr, samơ̆ drơi jan hơdip glaĭ jing drơi jan bơngăt mơyang yơh.
 Tơdah hơmâo drơi jan yang đăr, ăt hơmâo drơi jan gah mơyang yơh.
45Yuakơ Hră Ơi Adai ăt čih laih tui anai, “Mơnuih blung hlâo, Adam, jing laih sa djuai hơdip,” Adam tơdơi jing hĭ Pô pha brơi tơlơi hơdip yơh. 46Samơ̆ ƀu djơ̆ gah bơngăt mơyang ôh truh hlâo, gah kơđeh asar yang đăr yơh truh hlâo laih anŭn tơdơi kơ anŭn gah bơngăt mơyang yơh truh. 47Adam blung hlâo jing rai mơ̆ng ƀruih lŏn laih anŭn Adam tal dua jing rai mơ̆ng adai adih yơh. 48Kar hăng pô jing rai mơ̆ng ƀruih lŏn, ăt tui anŭn mơ̆n abih bang tŭ pơjing hăng ƀruih lŏn; laih anŭn kar hăng pô jing rai mơ̆ng adai adih mơ̆n abih bang tŭ pơjing rai mơ̆ng adai. 49Kar hăng ƀing ta hơmâo tŭ tơkeng rai laih rup mơnuih ƀruih lŏn, kar hăng anŭn mơ̆n, ƀing ta či tŭ tơkeng rai rup mơnuih rai mơ̆ng adai adih yơh.
50Ơ ƀing ayŏng amai adơi hơi, kâo kiăng laĭ kơ ƀing gih jing kơ tơlơi kơđeh asar hăng drah ƀu dưi tŭ mă dêh čar Ơi Adai ôh, laih anŭn tơlơi mơnơ̆ng thâo răm rai kŏn thâo tŭ mă lơi tơlơi mơnơ̆ng ƀu thâo răm rai. 51Hơmư̆ bĕ, kâo laĭ brơi kơ ƀing gih thâo tơlơi yom hơgŏm anai: Ƀing ta ƀu či djai hĭ abih bang ôh, samơ̆ abih bang ƀing ta či tŭ pơplih hĭ 52blĭp blăp, tañ kar hăng kơhơñet mơta yơh, ƀơi mông tơdiăp mơñi hơnăl tuč. Yuakơ arăng či ayŭp tơdiăp, laih anŭn ƀing djai či tŭ hơdip glaĭ jing hĭ ƀing ƀu thâo răm rai dơ̆ng tah, laih anŭn ƀing ta či tŭ pơplih hĭ yơh. 53Yuakơ drơi jan thâo răm rai anai khŏm hơô mă drơi jan ƀu răm rai yơh, laih anŭn drơi jan thâo djai anai khŏm hơô mă drơi jan ƀu thâo djai yơh. 54Tơdang drơi jan thâo răm rai hơmâo buh hơô laih hăng drơi jan ƀu thâo răm rai, laih anŭn drơi jan thâo djai anai buh hơô hăng drơi jan ƀu thâo djai, giŏng anŭn, tơlơi arăng čih amăng Hră Ơi Adai či truh sĭt yơh tui anai, “Tơlơi dưi hĭ lun ƀơ̆ng hĭ laih tơlơi djai.”
  55“Ơ tơlơi djai, pơpă tơlơi dưi hĭ ih lĕ?
   Ơ tơlơi djai, pơpă dơnuĭ duč ih lĕ?”
56Dơnuĭ duč tơlơi djai jing tơlơi soh laih anŭn tơlơi dưi tơlơi soh jing Tơlơi Juăt yơh. 57Samơ̆ bơni kơ Ơi Adai yơh! Ñu yơh jing Pô pha brơi kơ ƀing ta tơlơi dưi hĭ yua mơ̆ng Yang Yêsu Krist, Khua Yang ta.
58Hơnŭn yơh, Ơ ƀing ayŏng amai adơi kâo khăp hơi, ƀing gih dŏ kơjăp bĕ. Anăm ƀing gih pơpư̆ pơgơi ôh. Mă bruă hur har nanao bĕ kơ Khua Yang, yuakơ ƀing gih thâo krăn yơh kơ tơlơi bruă mơnuă gih amăng Khua Yang ƀu či jing hĭ đôč đač ôh.