1

Chinh phục xứ Ca-na-an

(Từ đoạn 1 đến đoạn 12)

Đức Chúa Trời lại hứa cùng Giô-suê

1 Sau khi Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, qua đời, Đức Giê-hô-va phán cùng Giô-suê, con trai của Nun, tôi tớ của Môi-se, mà rằng: 2 Môi-se, tôi tớ ta, đã chết; bây giờ ngươi và cả dân sự nầy hãy đứng dậy đi qua sông Giô-đanh, đặng vào xứ mà ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên. 3 Phàm nơi nào bàn chân các ngươi đạp đến, thì ta ban cho các ngươi, y như ta đã phán cùng Môi-se. 4 Địa phận các ngươi sẽ lan ra từ đồng vắng và Li-ban nầy cho đến sông cái, là sông Ơ-phơ-rát, tràn cả xứ dân Hê-tít cho đến biển cả về hướng mặt trời lặn. 5 Trót đời ngươi sống, sẽ chẳng ai chống cự được trước mặt ngươi. Ta sẽ ở cùng ngươi như ta đã ở cùng Môi-se; ta sẽ không lìa ngươi, không bỏ ngươi đâu. 6 Hãy vững lòng bền chí, vì ngươi sẽ dẫn dân nầy đi nhận lấy xứ mà ta đã thề cùng tổ phụ ban cho chúng nó. 7 Chỉ hãy vững lòng bền chí, và cẩn thận làm theo hết thảy luật pháp mà Môi-se, tôi tớ ta, đã truyền cho ngươi; chớ xây qua bên hữu hoặc bên tả, để hễ ngươi đi đâu cũng đều được thạnh vượng. 8 Quyển sách luật pháp nầy chớ xa miệng ngươi, hãy suy gẫm ngày và đêm, hầu cho cẩn thận làm theo mọi điều đã chép ở trong; vì như vậy ngươi mới được may mắn trong con đường mình, và mới được phước. 9 Ta há không có phán dặn ngươi sao? Hãy vững lòng bền chí, chớ run sợ, chớ kinh khủng; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi vẫn ở cùng ngươi trong mọi nơi ngươi đi.

Giô-suê truyền lịnh ra đi

10 Bấy giờ Giô-suê truyền lịnh cho các quan trưởng của dân sự mà rằng: 11 Hãy chạy khắp trại quân, truyền lịnh nầy cho dân sự rằng: Hãy sắm sẵn vật thực, vì trong ba ngày nữa các ngươi sẽ đi ngang qua sông Giô-đanh nầy, đặng đánh lấy xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban cho mình làm sản nghiệp.
12 Giô-suê cũng nói cùng người Ru-bên, người Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se mà rằng: 13 Hãy nhớ lại điều Môi-se, tôi tớ Giê-hô-va, đã dặn các ngươi, khi người có nói: Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã cho các ngươi an nghỉ và ban xứ nầy cho các ngươi. 14 Vợ, con nhỏ, và bầy súc vật các ngươi sẽ ở trong xứ mà Môi-se ban cho các ngươi về phía bên nầy sông Giô-đanh; nhưng các ngươi, tức là hết thảy người mạnh dạn, phải cầm binh khí đi ngang qua trước anh em mình, và giúp đỡ họ, 15 cho đến chừng nào Đức Giê-hô-va ban sự an nghỉ cho anh em các ngươi, y như đã ban cho các ngươi, và đến khi họ cũng đã nhận được xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban cho. Đoạn, các ngươi sẽ trở về xứ mình, là xứ Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã ban cho các ngươi ở phía bên nầy sông Giô-đanh, về hướng mặt trời mọc, rồi các ngươi sẽ lấy nó làm sản nghiệp.
16 Những người ấy thưa cùng Giô-suê rằng: Chúng tôi sẽ làm mọi điều ông dặn biểu, và đi khắp nơi nào ông sai; 17 chúng tôi sẽ vâng theo ông trong mọi việc y như đã vâng theo Môi-se. Chỉn nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông ở cùng ông, y như Ngài đã ở cùng Môi-se vậy! 18 Phàm ai nghịch mạng không vâng theo lời ông trong mọi điều ông dặn biểu chúng tôi, thì người đó sẽ bị xử tử; chỉ ông hãy vững lòng bền chí.

1

Mkra kơ Klei Plah Mă Čar Kanaan

1Leh Y-Môis, dĭng buăl Yêhôwa djiê, Yêhôwa lač kơ Y-Yôsuê anak êkei Y-Nun, pô đru Y-Môis, 2“Y-Môis dĭng buăl kâo djiê leh; snăn ară anei ih leh anăn jih jang phung ƀuôn sang anei, kgŭ bĕ găn êa krông Yurdan anei, mŭt hlăm čar kâo brei kơ diñu, kơ phung ƀuôn sang Israel. 3 Grăp anôk plă jơ̆ng diih srăng juă kâo brei leh kơ diih tui si kâo ƀuăn leh kơ Y-Môis. 4Lăn diih srăng jing dơ̆ng mơ̆ng kdrăn tač truh kơ čư̆ Liƀan anei, dơ̆ng mơ̆ng êa krông prŏng, êa krông Ơprat, jih čar phung Hitit, truh kơ Êa Ksĭ Prŏng phă anôk yang hruê lĕ. 5 Amâo mâo pô srăng dưi bi kdơ̆ng hŏng ih ôh jih jang hruê ih dôk hdĭp. Kâo srăng dôk mbĭt hŏng ih msĕ si kâo dôk leh mbĭt hŏng Y-Môis; kâo amâo srăng lui amâodah hngah ih ôh. 6 Brei ih jing ktang leh anăn mâo ai tiê jhŏng; kyuadah ih srăng atăt gai phung ƀuôn sang anei plah mă dưn lăn čar kâo kat asei kơ phung aê diñu đưm čiăng brei kơ diñu. 7Knŏng brei ih jing ktang leh anăn mâo ai tiê jhŏng snăk, êjai răng čiăng ngă tui hlue jih jang klei bhiăn Y-Môis dĭng buăl kâo mtă leh kơ ih. Đăm weh ôh phă hnuă amâodah phă điâo, snăn ih srăng mâo klei dưi grăp anôk ih nao. 8Hdruôm hră klei bhiăn anei đăm bi đuĕ kbưi mơ̆ng ƀăng êgei ih ôh, brei ih ksiêm dlăng hruê mlam, snăn kơh ih dưi răng čiăng ngă tui hlue jih klei čih leh hlăm anăn. Snăn ih srăng čăt jing hlăm êlan ih, leh anăn ih srăng mâo klei dưi sĭt. 9Amâo djŏ hĕ kâo mtă leh kơ ih? Brei ih jing ktang leh anăn mâo ai tiê jhŏng. Đăm huĭ ôh, kăn êdu ai rei, kyuadah Yêhôwa Aê Diê ih dôk mbĭt hŏng ih ti anôk ih nao.”
10Leh anăn Y-Yôsuê mtă kơ phung khua phung ƀuôn sang, 11“Nao mŭt hlăm anôk wăl leh anăn mtă bĕ kơ phung ƀuôn sang, ‘Mprăp bĕ mnơ̆ng diih pioh ƀơ̆ng huă, kyuadah adôk tlâo hruê diih srăng găn êa krông Yurdan anei, čiăng mŭt plah mă lăn čar Yêhôwa Aê Diê diih brei diih mă bha.’ ”
12 Leh anăn Y-Yôsuê lač kơ phung Ruben, kơ phung Gat, leh anăn kơ sa mkrah phung găp djuê Manasê, 13“Hdơr bĕ klei blŭ Y-Môis dĭng buăl Yêhôwa mtă leh kơ diih, lač, ‘Yêhôwa Aê Diê diih mkra leh kơ diih sa anôk mdei, leh anăn srăng brei kơ diih lăn čar anei.’ 14Phung mô̆ diih, phung anak điêt diih, leh anăn êmô biăp diih srăng ăt dôk hlăm lăn Y-Môis brei leh kơ diih tĭng nah anei êa krông Yurdan, ƀiădah jih jang phung êkei jhŏng diih djă mnơ̆ng bi blah srăng găn êlâo kơ phung ayŏng adei diih leh anăn srăng đru diñu 15tơl Yêhôwa brei klei mdei kơ phung ayŏng adei diih msĕ si kơ diih, leh anăn diñu msĕ mơh mă bha lăn čar Yêhôwa Aê Diê diih brei kơ diñu. Leh anăn kơh diih dưi wĭt kơ lăn čar diih plah mă leh, leh anăn dôk ti anăn, lăn čar Y-Môis, dĭng buăl Yêhôwa brei leh kơ diih tĭng nah anei êa krông Yurdan phă anôk yang hruê ƀlĕ.” 16Diñu lŏ wĭt lač kơ Y-Yôsuê, “Hmei srăng ngă jih klei ih mtă leh kơ hmei, leh anăn hmei srăng nao ti anôk ih tiŏ nao hmei. 17Hmei srăng gưt kơ ih msĕ si hmei gưt leh kơ Y-Môis hlăm jih jang klei. Knŏng brei Yêhôwa Aê Diê ih dôk mbĭt hŏng ih msĕ si Ñu dôk leh hŏng Y-Môis! 18Hlei pô srăng bi kdơ̆ng hŏng klei ih mtă leh anăn amâo gưt ôh kơ klei ih blŭ, arăng srăng bi mdjiê pô anăn. Knŏng brei ih jing ktang leh anăn mâo ai tiê jhŏng.”