13

Luật về các bệnh ngoài da

1Chúa phán cùng Mô-se và A-rôn rằng, 2“Khi ai bị da sưng phồng lên, bị ghẻ hay có vết trắng, nếu vết lở giống như bệnh ngoài da nguy hại thì phải mang người đó đến A-rôn là thầy tế lễ, hay đến một trong các con trai A-rôn đang giữ chức tế lễ. 3Thầy tế lễ phải khám vết lở trên da người đó. Nếu lông chỗ vết lở đã hoá trắng và vết lở lõm sâu hơn mặt da thì đó là bệnh ngoài da nguy hại. Sau khi khám xong, thầy tế lễ phải tuyên bố rằng người đó bị ô dơ.
4Nếu vết trắng trên da không lõm sâu hơn mặt da và nếu lông trên vết không hóa trắng thì thầy tế lễ phải giữ riêng người ấy trong bảy ngày. 5Đến ngày thứ bảy thầy tế lễ sẽ khám lần nữa. Nếu thấy vết lở không thay đổi hoặc không lan ra trên da thì thầy tế lễ phải giữ riêng người thêm bảy ngày nữa. 6Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám trở lại. Nếu vết lở đã phai màu hoặc không lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó tinh sạch; vết lở chỉ là vết ghẻ ngứa thường. Người phải giặt áo quần mình rồi sẽ được tinh sạch trở lại.
7Nhưng nếu vết ghẻ ngứa lại lan ra sau khi thầy tế lễ tuyên bố người tinh sạch, thì người phải trở lại với thầy tế lễ lần nữa. 8Thầy tế lễ phải khám lại. Nếu vết ghẻ đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó bị ô dơ; đó là bệnh ngoài da nguy hại.
9Nếu ai mắc bệnh ngoài da nguy hại thì phải đem người đó đến thầy tế lễ, 10thầy tế lễ sẽ khám. Nếu thấy có vết sưng trên da và nếu lông đã hóa trắng và da bị lòi thịt nơi chỗ sưng, 11thì đó là bệnh ngoài da nguy hại. Người đã mắc bệnh nầy lâu rồi. Thầy tế lễ phải tuyên bố người bị ô dơ. Không cần giữ riêng người đó làm gì vì ai cũng biết người không tinh sạch.
12Nhưng nếu bệnh ngoài da đã lan khắp thân thể người và phủ từ đỉnh đầu tới bàn chân theo chỗ thầy tế lễ thấy được, thì thầy tế lễ phải khám toàn thân thể người đó. 13Nếu thầy tế lễ nhận thấy bệnh đã phủ kín khiến da người trở nên trắng hết thì thầy tế lễ phải tuyên bố người là tinh sạch. 14Tuy nhiên nếu người có vết lở loét thì người xem như ô dơ. 15Khi thầy tế lễ thấy vết lở loét thì phải tuyên bố người đó ô dơ. Vết lở loét không tinh sạch; đó là bệnh ngoài da nguy hại.
16Nếu vết lở loét trở thành trắng lại thì người phải đến gặp thầy tế lễ. 17Thầy tế lễ phải khám người đó, nếu thấy vết lở loét đã hoá trắng thì thầy tế lễ phải tuyên bố người có vết lở là tinh sạch. Người được xem như sạch.
18Nếu ai có mụn nhọt trên da đã được lành 19mà chỗ nhọt có vết sưng trắng hay vết đỏ hồng thì phải để thầy tế lễ khám nghiệm chỗ vết đó. 20Thầy tế lễ sẽ khám nghiệm. Nếu vết lõm sâu hơn da và lông chỗ đó đã hoá trắng, thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Vết đó là bệnh ngoài da nguy hại đã bộc phát ra từ chỗ mụn nhọt. 21Nhưng nếu khi khám thầy tế lễ không thấy lông trắng nơi vết đó, và vết cũng không lõm sâu hơn mặt da mà đã phai màu, thì thầy tế lễ phải giữ người ấy riêng ra trong bảy ngày. 22Nếu vết đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người bị ô dơ; đó là bệnh sẽ ăn lan. 23Nhưng nếu vết trắng không lan ra hay đổi màu thì đó chỉ là vết sẹo của mụn nhọt cũ. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó tinh sạch.
24Khi ai bị vết bỏng trên da mà vết bỏng lở ra hoá trắng hay đỏ, 25thì thầy tế lễ phải khám nghiệm. Nếu vết lõm sâu hơn da và nếu lông trên vết đó đã hoá trắng thì đó là bệnh ngoài da nguy hại. Bệnh đó đã bộc phát từ vết bỏng. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Đó là bệnh ngoài da nguy hại. 26Nhưng nếu khi khám nghiệm thầy tế lễ không thấy lông trắng nơi vết bỏng, và vết cũng không lõm sâu hơn da hay đã phai màu thì thầy tế lễ phải giữ riêng người đó trong bảy ngày. 27Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám nghiệm trở lại. Nếu vết đã lan ra trên da thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Đó là bệnh ngoài da nguy hại. 28Nếu vết sáng không lan ra, nhưng đã phai màu thì đó chỉ là chỗ sưng của vết bỏng. Thầy tế lễ phải tuyên bố người tinh sạch, vì chỉ là sẹo của vết bỏng.
29Khi người nào, nam hay nữ, có vết lở trên da đầu hay trên cằm, 30thì thầy tế lễ phải khám nghiệm vết lở đó. Nếu vết lở lõm sâu hơn da và nếu tóc hay lông quanh vết đó thưa và ngả màu vàng, thì thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ. Đó là ghẻ ngứa, một bệnh ngoài da nguy hại của da đầu hay cằm. 31Nhưng nếu khi khám nghiệm, thấy vết lở không lõm sâu hơn da và không có lông hay tóc đen trên đó, thì thầy tế lễ phải giữ riêng người trong bảy ngày. 32Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ phải khám nghiệm vết lở trở lại. Nếu vết không lan ra và không có lông hay tóc vàng mọc trên đó, và vết lở cũng không lõm sâu hơn da, 33thì người phải cạo tóc hay lông, nhưng chừa lại chỗ vết lở. Thầy tế lễ phải giữ riêng người đó trong bảy ngày nữa. 34Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ phải khám lại vết lở. Nếu nó không lan ra trên da hay lõm sâu hơn da, thì thầy tế lễ phải tuyên bố người tinh sạch. Người sẽ giặt quần áo mình rồi trở nên sạch. 35Nhưng nếu vết lở lan ra trên da sau khi người đã được tinh sạch, 36thì thầy tế lễ phải khám nghiệm lại. Nếu vết lở đã lan ra trên da thì thầy tế lễ khỏi cần tìm lông hay râu vàng, người xem như ô dơ rồi. 37Nhưng nếu thầy tế lễ nghĩ rằng vết lở chỉ tập trung ở một chỗ, không lan ra và tóc hay lông đen đã mọc lại trên vết đó, thì nghĩa là vết lở đã lành. Người ấy xem như tinh sạch. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó tinh sạch.
38Khi người nam hay nữ có vết trắng trên da 39thì thầy tế lễ phải khám nghiệm. Nếu là vết trắng đục, thì chỉ là ghẻ ngứa vô hại thông thường. Người xem như tinh sạch.
40Ai bị rụng tóc trở thành sói thì vẫn xem như tinh sạch. 41Nếu tóc rụng phía trước và trán bị sói thì vẫn xem như tinh sạch. 42Nhưng nếu có vết trắng đỏ trên chỗ trán sói hay trên trán, thì có nghĩa bệnh ngoài da đã bộc phát chỗ đó. 43Thầy tế lễ phải khám nghiệm người. Nếu chỗ sưng của vết lở nơi trán sói hay nơi trán có màu trắng hồng như thể bệnh ngoài da ăn lan, 44thì người xem như mắc bệnh ngoài da. Người bị ô dơ. Thầy tế lễ phải tuyên bố người đó ô dơ vì vết lở trên đầu.
45Nếu ai mắc bệnh ngoài da ăn lan thì người đó phải kêu lên cho người khác biết, ‘Ô dơ, ô dơ!’ Phải xé áo quần của mình nơi đường may, để đầu tóc bù xù và phải che miệng mình. 46Trong suốt thời gian mắc bệnh người sẽ bị ô dơ. Vì ô dơ nên người phải sống một mình bên ngoài doanh trại.
47Áo quần có thể bị mốc meo chẳng hạn các loại áo quần làm bằng vải hay len 48dệt hay đan, loại làm bằng da thuộc, hay từ da thuộc chế biến ra. 49Nếu có vết mốc trên áo quần, da thuộc, loại dệt hay đan mà ngả màu xanh lá cây hay đỏ, thì đó là vết mốc ăn lan. Phải mang đến cho thầy tế lễ khám nghiệm. 50Thầy tế lễ phải khám vết mốc đó và sẽ giữ riêng món đồ đó trong vòng bảy ngày. 51Đến ngày thứ bảy, thầy tế lễ sẽ khám trở lại. Nếu vết mốc đã lan ra trên miếng vải dệt hay đan, miếng da, dù là da dùng cho bất cứ công dụng gì, thì đó là loại mốc phá hoại, phải kể là ô dơ. 52Thầy tế lễ phải thiêu hủy món đó. Không cần biết là đồ dệt hay đan, len hay vải, làm bằng da hay không, vết mốc đã lan ra, nên phải thiêu hủy món đồ đó.
53Nếu nhận thấy vết mốc không ăn lan trên vải dệt hay đan hay trên da, 54thì thầy tế lễ phải cho giặt rửa đồ vải hay da đó rồi giữ riêng món đồ trong bảy ngày nữa. 55Sau khi vật bị mốc đã được giặt rửa xong, thầy tế lễ phải khám trở lại. Nếu vết mốc vẫn y như cũ, dù chưa lan ra, thì phải xem món đồ như ô dơ. Phải thiêu hủy trong lửa; dù cho vết mốc nằm bề mặt hay bề trái món đồ.
56Nếu sau khi thầy tế lễ khám xét miếng vải hay da mà thấy vết mốc đã phai màu sau khi món đồ được giặt rửa, thì thầy tế lễ phải xé chỗ mốc ra khỏi miếng da hay vải. 57Nếu vết mốc đã tái hiện trên miếng da hay vải đó, thì có nghĩa vết mốc đã ăn lan. Bất cứ chỗ nào có vết mốc cũng phải thiêu hủy. 58Khi miếng vải hay miếng da được giặt rửa xong, không còn vết mốc, thì miếng vải đó vẫn phải được giặt lại một lần nữa, mới được xem như tinh sạch.
59Trên đây là những huấn thị về vết mốc trên vải, trên da để qui định món nào sạch, món nào ô dơ.”

13

Kevcai rau Cov Neeg Mob Ruas

1Tus TSWV hais rau Mauxes thiab Aloos hais tias, 2yog leejtwg muaj kab mob rau nws tej nqaij lossis mob npuag lossis mob nti tawv txho tshauv taws uas yuav mob ruas, yuav tsum coj nws mus cuag tus povthawj Aloos lossis Aloos tus tub uas yog tus povthawj. 3Tus povthawj mam tshuaj nws tus mob, yog cov plaub uas nyob ntawm qhov mob ntawd dawb thiab mob tshwm hauv cov nqaij tuaj, ces yog mob ruas ntag, ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv lawm. 4Tiamsis yog qhov mob ntawd dawb thiab tsis mob dhau daim tawv rau hauv cov nqaij, cov plaub uas tuaj ntawd los tsis dawb, tus povthawj muab tus neeg ntawd cais nyob ib leeg xya hnub. 5Hnub xya tus povthawj rov tshuaj xyuas tus mob ntawd dua ib zaug ntxiv, yog nws pom qhov mob ntawd zoo li qub thiab tsis huam li, ces tus povthawj rov muab tus mob cais dua xya hnub ntxiv. 6Hnub xya tus povthawj rov tshuaj dua ib zaug ntxiv, thiab yog qhov mob ntawd cia li qhuav thiab tsis huam li, tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg huv; tsuas yog mob xwb. Nws yuav tsum hle nws cev ris tsho mus ntxhua nws thiaj huv. 7Tiamsis yog qhov mob ntawd rov huam tom qab uas tus povthawj tshuaj tas thiab hais tias nws yog neeg huv, nws yuav tsum tau rov mus cuag tus povthawj dua. 8Tus povthawj rov tshuaj saib nws dua, yog qhov mob ntawd huam dhau daim tawv lawm, tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws mob ruas; nws yog neeg tsis huv lawm.
9Yog leejtwg mob ruas, mas yuav tsum tau coj nws mus cuag tus povthawj, 10tus povthawj yuav tshuaj nws qhov mob. Yog hais tias qhov mob ntawd cia li dawb thiab ua rau cov plaub ntawm qhov mob ntawd dawb tas thiab ua kuayig, 11ces yeej yog mob ruas ntev los lawm. Ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv lawm; ces tsis tas yuav muab nws cais thiab tshuaj nws tus mob ntxiv, vim yeej paub tseeb lawm hais tias, nws yog neeg tsis huv. 12Yog cov ruas ntawd huam thoob ibce hauv kotaw nto plaws saum taubhau, 13tus povthawj rov tshuaj tus mob ntawd dua ib zaug ntxiv. Yog tus povthawj pom hais tias, cov mob zoo thoob plaws nws ibce lawm, tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg huv. Yog daim tawv dawb mos nyoos thoob plaws ibce, ces nws yog neeg huv. 14Tiamsis yog thaum nws cov nqaij tawg pleb ua rau tej mob tshwm tuaj lawm, ces nws yog tus neeg tsis huv. 15Tus povthawj rov tshuaj nws dua ntxiv, yog tus povthawj pom qhov mob ntawd tawg pleb lawm tiag, tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv. Qhov tawg pleb ntawd qhia hais tias yog mob ruas lawm, thiab nws yog neeg tsis huv. 16Tiamsis yog thaum twg qhov mob ntawd zoo thiab tej tawv nqaij dawb mos nyoos tuaj lawm, tus neeg ntawd yuav tsum rov mus cuag tus povthawj, 17tus povthawj yuav rov tshuaj dua ntxiv. Yog qhov mob zoo dawb mos nyoos lawm, nws thiaj yog neeg huv, thiab tus povthawj qhia rau nws hais tias nws yog neeg huv lawm.
18Yog leejtwg mob npuag uas twb zoo lawm, 19thiab yog tom qab ntawd tsis ntev lub qhov txhab ntawd dawb thiab o tuaj lossis liab daj dawb lias rov tuaj, tus neeg mob ntawd yuav tsum mus cuag tus povthawj. 20Tus povthawj yuav tsum tshuaj nws, thiab yog qhov mob ntawd mob tob dhau daim tawv rau hauv cov nqaij thiab cov plaub uas tuaj ntawm qhov mob ntawd dawb tas lawm, ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv. Qhov mob ruas ntawd yog pib ntawm qhov mob npuag tuaj ntag. 21Tiamsis yog tus povthawj tshuaj tsis pom cov plaub uas tuaj ntawm qhov mob ntawd dawb thiab qhov mob tsis qawj tob dhau daim tawv rau hauv, tiamsis pom qhov mob ntawd txawv lawm, ces tus povthawj muab tus mob ntawd cais nyob ib leeg xya hnub. 22Yog qhov mob ntawd huam tuaj lawm, tus povthawj qhia rau nws paub hais tias, nws yog neeg tsis huv; yog nws mob ruas tiag. 23Tiamsis yog tsis txawv thiab tsis huam li, ces yog kiav txhab mob npuag xwb, ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg huv.
24Yog muaj ib tug twg kub hnyiab, yog qhov kub hnyiab ntawd dawb lossis cia li liab dawb lias, 25tus povthawj yuav tsum tau tshuaj qhov mob ntawd. Yog cov plaub ntawm qhov kub hnyiab dawb thiab qawj tob dhau daim tawv rau hauv cov nqaij lawm, yog cov kab mob ruas pib huam ntawm qhov kub hnyiab ntawd tuaj ntag, ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv. 26Tiamsis yog tus povthawj tshuaj qhov mob, cov plaub ntawm qhov mob ntawd tsis dawb thiab tsis qawj dhau daim tawv rau hauv cov nqaij, tiamsis pom qhov mob ntawd txawv lawm, ces tus povthawj muab tus mob ntawd cais nyob ib leeg xya hnub. 27Hnub xya tus povthawj mam rov tshuaj dua ib zaug ntxiv, thiab yog qhov mob huam tuaj, ces qhov mob ntawd yog mob ruas; tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv. 28Tiamsis yog qhov mob tsis txawv thiab tsis huam li, ces qhov mob ntawd tsis yog mob ruas. Tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg huv, tsuas yog lub qhov txhab kub hnyiab huam tuaj xwb.
29Thaum uas ib tug txivneej lossis ib tug pojniam mob o rau saum taubhau lossis rau ntawm puabtsaig, 30tus povthawj yuav tsum tau tshuaj qhov mob ntawd. Yog pom qhov mob ntawd qawj dhau daim tawv rau hauv cov nqaij lawm, thiab cov plaub ntawm qhov mob daj thiab soob soob lawm, ces qhov mob ntawd yog mob ruas rau saum taubhau lossis ntawm puabtsaig ntag. Tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv lawm. 31Yog thaum tus povthawj tshuaj tus mob ntawd, qhov mob tsis qawj dhau daim tawv rau hauv cov nqaij, tiamsis yog cov plaub tuaj tsis zoo xwb, ces tus povthawj yuav tsum muab tus mob ntawd cais nyob ib leeg xya hnub. 32Hnub xya tus povthawj rov tshuaj qhov mob dua ib zaug ntxiv, yog qhov mob tsis huam thiab tej plaub ntawm qhov mob tsis daj thiab tsis qawj dhau daim tawv rau hauv cov nqaij, 33tus neeg ntawd yuav tsum tau muab tej plaub uas nyob ibncig ntawm qhov mob chais povtseg. Ces tus povthawj rov muab nws cais nyob ib leeg xya hnub ntxiv thiab. 34Hnub xya tus povthawj rov tshuaj qhov mob dua ib zaug ntxiv, yog hais tias tsis huam thiab tsis qawj dhau daim tawv rau hauv cov nqaij, tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg huv. Tus neeg ntawd yuav tsum hle nws cev ris tsho mus ntxhua, nws thiaj rov huv. 35Tiamsis yog qhov mob ntawd rov huam tom qab uas tus povthawj hais tias, nws yog neeg huv, 36tus povthawj yuav tau rov tshuaj tus mob ntawd dua ib zaug ntxiv. Yog qhov mob huam tuaj, tsis tas yuav saib nws tej plaub daj uas tuaj ntawm qhov mob li; yeej paub tseeb hais tias tus neeg ntawd tsis huv lawm. 37Tiamsis yog tus povthawj pom hais tias, qhov mob los tsis huam thiab cov plaub ntawm qhov mob los tuaj zoo, qhov mob los zoo lawm, ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg huv.
38Thaum ib tug txivneej lossis ib tug pojniam mob nti tawv ua plhaws rau ntawm tej tawv nqaij, 39tus povthawj yuav tsum tau tshuaj tus neeg ntawd. Yog qhov mob ntawd tuag ntxhai dawb muag lias, ces yog daim tawv lam tawg ua hlwv tawm tuaj xwb; tus neeg ntawd yeej huv.
40-41Yog muaj ib tug txivneej tej plaubhau hle tas, nws lub taubhau do dus dawb paug los nws tseem yog neeg huv. Thiab tus txivneej ntawd tej plaubhau saum xubqwb lossis ntawm hauvpliaj hle tas lawm, nws hauvpliaj do dus dawb paug los nws tseem yog neeg huv. 42Tiamsis yog mob ua npuag liab dawb lias tshwm rau saum tus neeg ntawd qhov do hau, ces qhov mob ntawd yog mob ruas ntag. 43Tus povthawj yuav tsum tshuaj tus mob ntawd, yog mob ua liab dawb txho tshauv taws rau saum taubhau lossis ntawm hauvpliaj, 44ces tus povthawj qhia rau nws hais tias, nws yog neeg tsis huv, rau qhov nws mob ruas rau saum taubhau.
45Tus neeg uas mob ruas rau nws lub cev lawm, nws yuav tsum hnav tej ris tsho ntuag ntuag xwb, tsis txhob ntsis nws tej plaubhau, muab ntaub los npog nws lub ntsejmuag ib nrab rov rau hauv thiab qw hais tias, “Neeg tsis huv, neeg tsis huv!” 46Tus uas mob ruas, yog mob ntev npaum li cas, nws yuav tsum nyob nws ib leeg ntev npaum li ntawd, thiab nws yuav tsum tawm mus nyob rau sab nraum ntug yeej, tsis txhob nyob xyaw luag lwm tus.

Kevcai Hais Txog Tej Khaubncaws Tuaj Pwm

47Thaum tej ris tsho tuaj pwm, tsis hais tej ris tsho plaub yaj lossis tej ris tsho ntaubmag 48lossis txhua daim ntaubmag lossis ris tsho ntaub plaub yaj lossis tej tawv tsiaj lossis txhua yam uas muab tawv tsiaj ua, 49yog cov pwm ntawd ua rau tej ris tsho ntaub plaub yaj lossis tej tawv tsiaj lossis txhua yam uas muab tawv tsiaj ua tuaj pwm ntsuab daj lis lossis liab daj lis, ces yog cov pwm ntawd huam, mas yuav tsum coj mus rau tus povthawj saib. 50Tus povthawj yuav tsum tshuaj qhov tuaj pwm ntawd thiab muab daim khaubncaws ntawd coj mus tso rau ib qho xya hnub. 51Hnub xya tus povthawj muab rov los tshuaj dua ib zaug ntxiv, yog tej qhov tuaj pwm huam tuaj, ces daim khaubncaws ntawd tsis huv lawm. 52Tus povthawj cia li muab daim khaubncaws ntawd mus hlawv, rau qhov cov pwm huam tuaj lawm, yuav tsum muab hlawv povtseg.
53Tiamsis yog thaum nws tshuaj daim khaubncaws ntawd, tus povthawj tsis pom qhov tuaj pwm uas lo daim khaubncaws huam tuaj li, 54nws yuav tsum kom luag muab daim khaubncaws ntawd coj mus ntxhua thiab muab tso rau ib qho xya hnub ntxiv. 55Ces nws rov muab daim khaubncaws ntawd los tshuaj dua, yog tsis pom txawv li, thiab txawm yog cov pwm tsis huam los daim khaubncaws ntawd tsis huv lawm; nej yuav tsum muab daim khaubncaws ntawd hlawv povtseg, tsis hais daim khaubncaws ntawd tuaj pwm rau ntawm xubntiag lossis nraum nraubqaum li. 56Tiamsis yog thaum tus povthawj rov tshuaj daim khaubncaws ntawd ntxiv, qhov tuaj pwm cia li yaj tas lawm, tsis hais ntaub lossis tawv tsiaj, nws yuav tsum muab qhov ntawd dua povtseg. 57Thiab yog cov pwm rov tshwm dua tshiab tuaj thiab huam ntxiv, tus tswv khaubncaws cia li muab daim khaubncaws coj mus hlawv povtseg. 58Yog nws muab daim khaubncaws ntawd ntxhua thiab qhov pwm ntawd cia li ploj lawm, mas nws yuav tsum rov muab ntxhua dua, daim khaubncaws ntawd thiaj yuav huv.
59Tej uas hais los no, yog txoj kevcai uas hais txog tej pwm uas tuaj rau ntawm tej khaubncaws, tsis hais tej ntaub plaub yaj lossis ntaubmag lossis tej ris tsho ntaubmag lossis tej ris tsho ntaub plaub yaj lossis txhua yam uas muab tawv tsiaj ua, saib huv lossis tsis huv.