2

Sự thờ phượng uế tục. – Sự cưới đàn bà ngoại. Sự bỏ đàn bà Giu-đa

1 Hỡi các thầy tế lễ, bây giờ ta truyền lịnh nầy về các ngươi. 2 Nếu các ngươi chẳng nghe, và không để lòng dâng sự vinh hiển cho danh ta, thì, Đức Giê-hô-va vạn quân phán, ta sẽ giáng sự rủa sả trên các ngươi, và sẽ rủa sả những phước lành của các ngươi; và ta đã rủa sả rồi, vì các ngươi không để điều đó vào lòng. 3 Nầy, ta sẽ quở trách giống gieo của các ngươi, rải phân trên mặt các ngươi, tức là phân của những lễ các ngươi; các ngươi sẽ bị đem đi với phân ấy. 4 Các ngươi sẽ biết rằng ta đã truyền lịnh nầy cho các ngươi, để làm giao ước của ta với Lê-vi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.
5 Giao ước của ta với Lê-vi vốn là sự sống và sự bình an mà ta đã ban cho nó, hầu cho nó kính sợ ta; thì nó đã kính sợ ta, và run rẩy trước danh ta. 6 Luật pháp của sự chân thật đã ở trong miệng nó, trong môi miếng nó chẳng có một sự không công bình nào; nó đã bước đi với ta trong sự bình an và ngay thẳng, làm cho nhiều người xây bỏ khỏi sự gian ác. 7 Vì môi miếng của thầy tế lễ nên giữ sự thông biết, người ta tìm luật pháp trong miệng nó, vì nó là sứ giả của Đức Giê-hô-va vạn quân.
8 Nhưng, trái lại, các ngươi đã xây khỏi đường lối, làm cho nhiều người vấp ngã trong luật pháp, và đã làm sai giao ước của Lê-vi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. 9 Vậy nên ta cũng đã làm cho các ngươi ra khinh bỉ hèn hạ trước mặt cả dân, vì các ngươi chẳng giữ đường lối ta, hay vị nể người ta trong luật pháp.
10 Hết thảy chúng ta chẳng phải là có chung một cha sao? Chẳng phải chỉ có một Đức Chúa Trời đã dựng nên chúng ta sao? Vậy sao ai nấy đãi anh em mình cách gian dối, phạm giao ước của tổ phụ chúng ta? 11 Giu-đa đã ăn ở cách lừa phỉnh, và đã phạm một sự gớm ghiếc trong Y-sơ-ra-ên và trong Giê-ru-sa-lem; vì Giu-đa đã làm uế sự thánh khiết của Đức Giê-hô-va, là sự Ngài ưa, mà cưới con gái của thần ngoại. 12 Phàm ai làm sự đó, hoặc kẻ thức, hoặc kẻ trả lời, hoặc kẻ dâng của lễ cho Đức Giê-hô-va vạn quân, Đức Giê-hô-va sẽ trừ họ khỏi các trại của Gia-cốp.
13 Các ngươi lại còn làm sự nầy: Các ngươi lấy nước mắt, khóc lóc, than thở mà che lấp bàn thờ Đức Giê-hô-va, nên nỗi Ngài không nhìn đến của lễ nữa, và không vui lòng nhận lấy vật dâng bởi tay các ngươi. 14 Các ngươi lại nói rằng: Vì sao? Ấy là vì Đức Giê-hô-va làm chứng giữa ngươi và vợ ngươi lấy lúc tuổi trẻ, mà ngươi đãi nó cách phỉnh dối, dầu rằng nó là bạn ngươi và là vợ giao ước của ngươi. 15 Vả, hơi sống của Đức Chúa Trời dầu có dư dật, chỉ làm nên một người mà thôi. Nhưng vì sao chỉ làm một người? Ấy là vì tìm một dòng dõi thánh. Vậy các ngươi khá cẩn thận trong tâm thần mình; chớ đãi cách phỉnh dối với vợ mình lấy lúc tuổi trẻ. 16 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán rằng ta ghét người nào bỏ vợ, và người nào lấy sự hung dữ che áo mình, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy. Vậy hãy giữ trong tâm thần các ngươi, chớ đãi cách phỉnh dối. 17 Các ngươi đã làm phiền Đức Giê-hô-va bởi những lời nói mình; các ngươi lại nói rằng: Chúng tôi có làm phiền Ngài ở đâu? Ấy là khi các ngươi nói: Ai làm điều dữ thì đẹp mắt Đức Giê-hô-va, và Ngài ưa thích những người như vậy; bằng chẳng vậy, thì nào Đức Chúa Trời của sự chánh trực ở đâu?

2

1“Ară anei, Ơ phung khua ngă yang, klei mtă anei djŏ kơ diih. 2Tơdah diih amâo dôk hmư̆ ôh, tơdah diih amâo djă pioh hlăm ai tiê diih ôh čiăng brei klei guh kơang kơ anăn kâo,” Yêhôwa kơ phung kahan lač, “Snăn kâo srăng mơĭt kơ diih klei tăm pah, leh anăn kâo srăng tăm pah kơ klei jăk jĭn diih; sĭt nik kâo tăm pah leh, kyuadah diih amâo mpŭ ôh kơ kâo hlăm ai tiê diih. 3Nĕ anei, kâo srăng ƀuah anak čô diih, leh anăn kâo srăng mia eh ti ƀô̆ mta diih, eh mnơ̆ng diih myơr, leh anăn kâo srăng suôt diih mơ̆ng anăp kâo. 4 Snăn kơh diih srăng thâo kâo mơĭt leh klei mtă anei kơ diih, čiăng kơ klei kâo bi mguôp hŏng Y-Lêwi dưi dôk kjăp,” Yêhôwa kơ phung kahan lač. 5 “Klei kâo bi mguôp hŏng ñu jing sa klei bi mguôp kơ klei hdĭp leh anăn kơ klei êđăp ênang, leh anăn kâo brei leh klei anăn kơ ñu, čiăng kơ ñu huĭ mpŭ kơ kâo; leh anăn ñu huĭ kơ kâo, ñu mpŭ kơ anăn kâo mơh. 6Klei bi hriăm sĭt dôk hlăm ƀăng êgei ñu, leh anăn amâo mâo klei wê ôh ti kƀuê ñu. Ñu êbat leh mbĭt hŏng kâo hlăm klei êđăp ênang leh anăn klei kpă ênô, leh anăn ñu bi wir lu mnuih mơ̆ng klei soh. 7Kyuadah jing djŏ kơ kƀuê sa čô khua ngă yang srăng pioh klei thâo mĭn, leh anăn arăng srăng duah klei bi hriăm mơ̆ng ƀăng êgei ñu, kyuadah ñu yơh jing pô Yêhôwa kơ phung kahan tiŏ hriê hưn. 8Ƀiădah diih weh đuĕ leh mơ̆ng êlan; diih bi têč hnêč leh lu mnuih hŏng klei diih bi hriăm; diih bi msoh leh klei bi mguôp hŏng Y-Lêwi,” Yêhôwa kơ phung kahan lač. 9“Kyuanăn kâo brei jih jang phung ƀuôn sang bi êmut leh anăn bi hêñ diih, kyuadah diih amâo tuôm djă pioh êlan kâo ôh, ƀiădah diih bi êdah klei diih dôk sa tĭng hlăm klei diih bi hriăm klei anăn.”

Klei Ƀuah kơ Phung Yuđa Amâo Dôk Sĭt Suôr Ôh

10Amâo djŏ hĕ jih jang drei mâo knŏng sa čô Ama? Amâo djŏ hĕ knŏng sa čô Aê Diê yơh hrih drei leh? Snăn si ngă drei amâo dôk sĭt suôr ôh hdơ̆ng drei, bi čhŏ klei bi mguôp brei leh kơ phung aê drei? 11Yuđa amâo dôk sĭt suôr ôh, leh anăn arăng ngă leh klei Aê Diê bi êmut kheh hlăm Israel leh anăn ti ƀuôn Yêrusalem: Yuđa bi čhŏ leh adŭ doh jăk Yêhôwa khăp, hŏng klei diñu dôk leh mô̆ sa čô anak mniê yang tue. 12Bi kơ pô ngă klei anăn, thâodah pô dôk răng amâodah pô lŏ wĭt lač, Yêhôwa srăng bi rai ñu mơ̆ng sang čhiăm phung Yakôp, wăt tơdah ñu ba mnơ̆ng myơr kơ Yêhôwa kơ phung kahan!
13Nĕ anei, klei mkăn diih ngă: diih guôm knưl Yêhôwa hŏng êa ală, hŏng klei hia leh anăn hŏng klei krao kyuadah ñu amâo lŏ uêñ kơ mnơ̆ng myơr amâodah tŭ mnơ̆ng anăn hŏng klei pap mơ̆ng kngan diih ôh. 14Diih lač, “Si ngă ñu amâo tŭ?” Kyuadah Yêhôwa jing pô hưn bi sĭt kơ klei bi mguôp ih hŏng mô̆ ih mơ̆ng ih hlăk ai, hŏng gơ̆ ih amâo dôk sĭt suôr ôh, wăt tơdah gơ̆ jing pô dôk mbĭt hŏng ih leh anăn jing mô̆ ih hŏng klei bi mguôp. 15Wăt êwa hdĭp Aê Diê dôk êbeh dlai, Amâo djŏ hĕ Aê Diê mjing sa čô mnuih anăn, Leh anăn ya klei ñu čiăng? Kyua ñu tui duah phung anak čô huĭ mpŭ kơ Aê Diê. Snăn răng bĕ kơ mngăt diih pô, leh anăn đăm brei ôh sa čô amâo dôk sĭt suôr hŏng mô̆ ñu mâo mơ̆ng hlăk ai. 16“Kyuadah kâo bi êmut kơ klei bi lui ung mô̆,” Yêhôwa Aê Diê Israel lač, “Leh anăn pô guôm čhiăm ao gơ̆ hŏng klei ƀai,” Yêhôwa kơ phung kahan lač. Kyuanăn răng bĕ kơ diih pô leh anăn đăm jing ôh pô amâo dôk sĭt suôr.

Hruê Phat Kđi Giăm Truh

17Diih bi êmăn leh Yêhôwa hŏng klei diih blŭ. Ƀiădah diih lač, “Si klei hmei tuôm bi êmăn ñu leh?” Êjai diih lač, “Grăp čô pô ngă klei jhat jing jăk ti anăp ală Yêhôwa, leh anăn ñu mơak hŏng digơ̆.” Amâodah êjai êmuh, “Ti lei Aê Diê kơ klei kpă?”